Danh mục

ZANTAC (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 209.68 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TÁC DỤNG NGOẠI Ý Các tác dụng ngoại ý sau được báo cáo như các tai biến trong các thử nghiệm lâm sàng hay trong việc kiểm soát thông thường các bệnh nhân được điều trị với ranitidine. Mối liên quan trong nhiều trường hợp với việc điều trị bằng ranitidine không được xác định. Các thay đổi thoáng qua và có hồi phục trên các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra. Đôi khi có những báo cáo về chứng viêm gan có hồi phục (viêm tế bào gan, viêm đường mật trong gan hay phối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ZANTAC (Kỳ 2) ZANTAC (Kỳ 2) TÁC DỤNG NGOẠI Ý Các tác dụng ngoại ý sau được báo cáo như các tai biến trong các thửnghiệm lâm sàng hay trong việc kiểm soát thông thường các bệnh nhân được điềutrị với ranitidine. Mối liên quan trong nhiều trường hợp với việc điều trị bằngranitidine không được xác định. Các thay đổi thoáng qua và có hồi phục trên cácxét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra. Đôi khi có những báo cáo về chứng viêmgan có hồi phục (viêm tế bào gan, viêm đường mật trong gan hay phối hợp cả hai)có hay không có vàng da. Chứng giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu hiếm khi xảy ra và hồi phục trở lạikhi ngưng thuốc. Các trường hợp hiếm gây mất bạch cầu hạt, hay giảm toàn thể huyết cầu,đôi khi có bất sản tủy đã được báo cáo. Các phản ứng quá mẫn (mày đay, phù mạch thần kinh, co thắt phế quản, hạhuyết áp) đã được quan sát thấy hiếm khi xuất hiện sau khi dùng ranitidine theođường tiêm và đường uống. Các phản ứng này đôi khi cũng xảy ra với một liềuduy nhất. Tim chậm cũng được báo cáo xuất hiện rất hiếm. Chứng nhức đầu, đôi khi trầm trọng và chóng mặt đã được báo cáo xảy ra ởmột phần rất nhỏ bệnh nhân. Có một vài báo cáo về các triệu chứng trên vú (sưngvà/hoặc khó chịu) ở người đàn ông dùng ranitidine ; một vài trường hợp đã đượcgiải quyết khi tiếp tục dùng thuốc. Việc trị liệu có thể cần gián đoạn để xác địnhnguyên nhân gây bệnh. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Viên nén : Người lớn : Liều thông thường : một viên 150 mg hai lần mỗi ngày, uốngvào buổi sáng và chiều. Một cách khác, bệnh nhân loét dạ dày hay tá tràng có thểđược điều trị với một liều duy nhất 300 mg trước khi ngủ. Không cần thiết tínhthời gian dùng thuốc liên quan đến bữa ăn. Trong hầu hết các trường hợp loét tátràng, loét dạ dày lành tính và loét sau phẫu thuật, sự làm lành xảy ra trong 4 tuần.Thường việc lành vết loét xuất hiện sau 4 tuần điều trị cho bệnh nhân có vết loétkhông lành hoàn toàn sau lần trị liệu khởi đầu. Điều trị duy trì với liều được giảmthành một viên 150 mg trước khi ngủ được khuyến cáo cho bệnh nhân đáp ứng vớiđiều trị ngắn hạn, đặc biệt người có tiền sử loét tái phát. Trong việc kiểm soátviêm thực quản hồi lưu, quá trình điều trị được khuyến cáo là một viên 150 mg hailần mỗi ngày đến tối đa 8 tuần. Ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger-Ellison, liều bắt đầu là 150 mg balần mỗi ngày và có thể tăng nếu cần thiết. Bệnh nhân bị hội chứng này đã đượccho các liều gia tăng lên đến 6 g/ngày và được dung nạp rất tốt. Trong việc dự phòng xuất huyết bởi loét do stress ở bệnh nhân mắc bệnhnặng hay dự phòng xuất huyết tái phát trên bệnh nhân bị chảy máu từ vết loét dạdày, việc điều trị với viên nén Zantac 150 mg hai lần mỗi ngày có thể thay thế chothuốc tiêm Zantac khi bắt đầu cho ăn bằng miệng trên những bệnh nhân vẫn còn bịxem là còn trong nguy cơ do các bệnh này. Trên các bệnh nhân được xem là có nguy cơ bị hội chứng hít acide tronghội chứng hồi lưu, có thể dùng một liều uống 150 mg 2 giờ trước khi gây mê toànthân và tốt hơn nữa là thêm một viên 150 mg vào tối hôm trước. Một cách khác,cũng có thể dùng thuốc tiêm Zantac theo đường tĩnh mạch và tiêm bắp. Ở những bệnh nhân sản lúc bắt đầu sinh, có thể dùng một liều uống 150 mgtheo sau liều 150 mg mỗi 6 giờ. Khuyến cáo rằng do việc làm trống dạ dày và hấpthu thuốc bị trì hoãn lúc sinh, nên dùng thêm trên mọi bệnh nhân cần gây mê toànthân cấp cứu một thuốc kháng acide không chuyên biệt (như sodium citrate) trướckhi gây mê. Cần cẩn thận tránh chứng hít acide do hồi lưu. Trẻ em : kinh nghiệm với viên nén Zantac ở trẻ em còn giới hạn và sự sửdụng này không được khảo sát đầu đủ trên các nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên,thuốc đã được dùng thành công cho trẻ từ 8-18 tuổi với liều lên đến 150 mg hailần mỗi ngày. Thuốc tiêm : Người lớn : có thể được dùng hoặc bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm dạng50 mg (trong ít nhất 2 phút), sau khi pha loãng trong một thể tích 20 ml cho 50mg, lặp lại với khoảng cách 6-8 giờ ; hoặc tiêm truyền tĩnh mạch không liên tụcvới tốc độ 25 mg/giờ trong 2 giờ ; có thể lặp lại tiêm truyền cách khoảng 6-8 giờ ;hoặc tiêm bắp 50 mg (2 ml) mỗi 6-8 giờ. Trong dự phòng xuất huyết bởi loét do stress ở bệnh nhân mắc bệnh trầmtrọng hay dự phòng xuất huyết tái phát ở bệnh nhân chảy máu từ sự loét dạ dày, cóthể tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi bắt đầu cho ăn bằng đường miệng. Các bệnhnhân được xem như còn trong nguy cơ có thể được điều trị với viên nén Zantac150 mg hai lần mỗi ngày. Ở bệnh nhân được xem như còn trong nguy cơ phát triển hít acide trong hộichứng hồi lưu, có thể cho thuốc tiêm Zantac 50 mg tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạchchậm 45-60 phút trước khi gây mê toàn thân. Trẻ em : sự sử dụng thuốc tiêm Zantac ở trẻ em chưa được khảo sát. QUÁ LIỀU Z ...

Tài liệu được xem nhiều: