Danh mục

ZEROCID (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.83 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định Omeprazole cho những bệnh nhân được biết và quá nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của công thức này. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Trong nghiên cứu dài hạn (2 năm) trên chuột chỉ ra liều lượng Omeprazole sử dụng làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Với những đáng giá nội soi có thể và kiểm tra mô ở những mẫu sinh thiết từ dạ dày người thì không thấy sự nguy hiểm nào khi tiếp xúc ngắn hạn với Omeprazole. Cần thêm những số liệu về con người liên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ZEROCID (Kỳ 2) ZEROCID (Kỳ 2) CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định Omeprazole cho những bệnh nhân được biết và quá nhạycảm với bất kỳ thành phần nào của công thức này. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Trong nghiên cứu dài hạn (2 năm) trên chuột chỉ ra liều lượng Omeprazolesử dụng làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Với những đáng giá nội soi có thể vàkiểm tra mô ở những mẫu sinh thiết từ dạ dày người thì không thấy sự nguy hiểmnào khi tiếp xúc ngắn hạn với Omeprazole. Cần thêm những số liệu về con ngườiliên quan đến tác dụng giảm acid hydrocloric dịch vị và tăng tiết dich vị để loại bỏkhả năng tăng nguy cơ ung thư ở người điều trị dài hạn với Omeprazole. Đối với trẻ em : Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả củaOmeprazole đối với trẻ em. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Chưa có những nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụngOmeprazole trong thời kỳ mang thai khi mà tác dụng của việc điều trị lớn hơnnhững nguy hiểmtiềm tàng cho thai nhi. Lúc nuôi con bú : Chưa có kết luận Omeprazole được thải qua sữa mẹ hay không. Song donhiều loại thuốc được thải qua sữa mẹ và do khả năng gây ung thư qua thí nghiệmcủa Omeprazole trên chuột, nên phải quyết định hoặc là uống thuốc hoặc là chocon bú. Có quan tâm đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. TƯƠNG TÁC THUỐC Omeprazole kéo dài quá trình đào thải Diazepam Warfarin và Phenytoin lànhững thuốc chuyển hóa bằng con đường oxy hóa ở gan. Thông thường khôngthấy có tương tác với Theophylline hay Propranaolol, nhưng cũng có một số báocáo về tương tác với những thuốc mà chuyển hóathông qua hệ sắc tố tế bào P-450(Cyclosporin, Disulfiram). Nên theo dõi bệnh nhân để xác định có cần thiết phảiđiều chỉnh liều lượng của những loại thuốc này khi uống cùng với Omeprazole.Do tính chất ức chế sâu và kéo dài sự tiết acid ở dạ dày nên Omeprazole có thểgây nhiễu cho sự hấp thụ những thuốc mà pH dạ dày là một thông số quan trọngtrong khả dụng sinh học của chúng (ví dụ như Ketoconazole, Ampicillin Ester vànhững muối sắt). TÁC DỤNG NGOẠI Ý Nói chung, Omeprazole được dung nạp tốt. Có xảy ra những tác dụng ngoạiý sau ở khoảng 1% bệnh nhân điều trị với Omeprazole : nhức đầu, tiêu chảy, đaubụng, buồn nôn, chóng mặt, ói mửa, nổi ban, bón uất, ho, suy nhược, đau lưng,đầy hơi. Một số tác dụng phụ khác : Một số tác dụng phụ khác xảy ra đối với 1% bệnh nhân và đối tượng dùngthuốc trong và ngoài nước, hoặc xảy ra từ khi thuốc được đem ra thị trường, đượctrình bày dưới đây theo từng hệ. Trong nhiều trường hợp, mối liên hệ vớiOmeprazole là không rõ ràng. Toàn thân : Sốt, đau nhức, mệt mỏi, khó chịu, trương bụng. Tim mạch : Đau ngực hoặc đau thắt, tăng giảm nhịp tim, đánh trống ngực,tăng huyết áp, phù ngoại biên. Tiêu hóa : Những bệnh về gan bao gồm viêm gan, suy gan (hiếm gặp), tăngALT (SGPT), tăng lượng AST (SGOT), tăng lượng các chất như g-GlutamylTranspeptidase, Alkaline Phosphate, chứng vàng da, biếng ăn, kích thích đại tràng(ruột kết), đầy hơi, biến màu phân, bệnh nấm Candidia thực quản, teo màng nhầylưỡi, khô miệng. Chuyển hóa chất / dinh dưỡng : Hạ đường huyết, tăng trọng. Cơ bắp: Chuột rút, đau cơ đau khớp, đau chân. Hệ thần kinh : Rối loạn tâm lý bao gồm trầm uất, nóng nảy, ảo giác, lẩnthẩn, mất ngủ, bồn chồn, run rẩy, mơ màng, lo lắng, mộng mị bất thường, dị cảm,loạn cảm. Hô hấp : chảy máu cam, đau họng. Da : Viêm da, nổi ban, phù mạch mề đai, ngứa ngáy, rụng lông tóc, da khô,loạn tăng tiết mồ hôi. Những cảm giác khác : ù tai, lạ miệng. Tiết niệu - sinh dục : nhiễm đường tiết niệu, mủ niệu vi mô, tiểu thườngxuyên, huyết thanh Creatinine tăng, Protein niệu, tiểu đường, đau tinh hoàn, vú tonơi bệnh nhân nam. Huyết học : Quan sát thấy chứng giảm bạch cầu hạt ở nam bệnh nhân trên65 tuổi bị bệnh tiểu đường dùng nhiều thứ thuốc cùng Omeprazole. Mối quan hệgiữa Omeprazole và chứng mất bạch cầu hạt là chưa rõ ràng. Giảm toàn thể huyếtcầu, giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, chứng tăng bạch cầu, thiếumáu do tan máu. Tỷ lệ mắc hiện tượng y tế ngoại ý ở bệnh nhân trên 60 tuổi là tương tự nhưở bệnh nhân 65 tuổi và ít hơn. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Dùng uống Điều trị ngắn hạn với loét tá tràng hoạt động: Uống 20 mg một lần mỗingày. Hầu hết các bệnh nhân lành bệnh sau 4 tuần. Một số bệnh nhân có thể cầnthêm 4 tuần trị liệu. Điều trị viêm thực quản dạ dày trào ngược (GERD) và viêm loét thực quảnnặng: Uống hàng ngày từ 4-8 tuần, 20 mg / ngày. Tình trạng tăng tiết bệnh học : Liều lượng Omeprazole cho những bệnhnhân tăng tiết bệnh học thay đổi theo từng người. Liều khởi đầu đề nghị là 60 mgmột lần một ngày. Điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu của từng bệnh nhân và nêntiếp tục như chỉ định y tế. Liều tới 120 mg 3 lần /ngày đã được kê. Với những liềuhơn 80 mg một ngày nên chia ra để uống. Đã điều trị Omeprazole với một số bệnhnhân có hội chứng Zollinger-Ellison liên tục hơn 5 năm. Không cần thiết điềuchỉnh liều dùng với bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc người lớn tuổi. Omeprazole nên uống trước khi ăn. QUÁ LIỀU Cho tới nay, chưa xảy ra quá liều do cố ý. Liều lượng đến 360 mg / ngàyvẫn chấp nhận được. Chưa có thuốc giải độc đặc trị. Omeprazole liên kết vớiProtein một cách phổ biến do đó không thể thẩm lọc. Trường hợp dùng quá liều,nên sử dụng những điều trị triệu chứng và hỗ trợ. BẢO QUẢN Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng ...

Tài liệu được xem nhiều: