Danh mục

ZINACEF (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 217.61 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nói chung các kháng sinh céphalosporine có thể dùng một cách an toàn cho bệnh nhân quá mẫn với pénicilline, mặc dù các phản ứng chéo đã được báo cáo. Nên thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân đã bị phản ứng phản vệ với pénicilline. Nên cẩn thận khi sử dụng các kháng sinh céphalosporine với liều cao cho bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc lợi tiểu mạnh như furosémide, do sự kết hợp này bị nghi ngờ là gây ảnh hưởng có hại lên chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng với Zinacef cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ZINACEF (Kỳ 2) ZINACEF (Kỳ 2) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nói chung các kháng sinh céphalosporine có thể dùng một cách an toàn chobệnh nhân quá mẫn với pénicilline, mặc dù các phản ứng chéo đã được báo cáo.Nên thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân đã bị phản ứng phản vệ với pénicilline. Nên cẩn thận khi sử dụng các kháng sinh céphalosporine với liều cao chobệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc lợi tiểu mạnh như furosémide, do sự kết hợpnày bị nghi ngờ là gây ảnh hưởng có hại lên chức năng thận. Kinh nghiệm lâmsàng với Zinacef cho thấy rằng hầu như không có vấn đề gì khi dùng thuốc ở cácliều khuyến cáo. Zinacef không can thiệp vào các test dựa trên men để tìm glucose niệu. Cóthể quan sát được một sự can thiệp nhẹ trong các phương pháp khử đồng (testdùng dung dịch Benedict, Fehling, Clinitest). Tuy nhiên, điều này có thể khôngdẫn đến kết quả dương tính giả tạo như có thể gặp ở một vài céphalosporine khác. Phương pháp glucose oxydase hoặc hexokinase được khuyến cáo để xácđịnh nồng độ glucose trong máu/huyết tương trên bệnh nhân dùng Zinacef. Khángsinh này không can thiệp vào thử nghiệm picrate kiềm tìm créatinine. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Không có bằng chứng thực nghiệm về độc tính trên thai hay khả năng gâyquái thai được quy cho Zinacef, tuy nhiên, giống như mọi thuốc khác, nên dùngthuốc cẩn thận trong những tháng đầu tiên của thai kỳ. TƯƠNG TÁC THUỐC In vitro, tác động của céfuroxime sodique và các kháng sinhaminoglycoside dùng kết hợp cho thấy ít nhất cũng có tác động hỗ trợ với một vàibằng chứng thỉnh thoảng xảy ra của sự hiệp đồng. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tác dụng ngoại ý của Zinacef xảy ra tương đối không thường xuyên và nóichung có tính chất thoáng qua và nhẹ. Các phản ứng dị ứng đã được báo cáo bao gồm nổi ban da (dát sần và màyđay); sốt do thuốc và rất hiếm khi phản ứng phản vệ. Giống như những kháng sinhkhác, sự sử dụng kéo dài có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảmnhư Candida. Có thể xảy ra rối loạn đường tiêu hóa bao gồm những trường hợp rất hiếmcác triệu chứng viêm kết tràng giả mạc xảy ra trong hay sau khi điều trị. Các thay đổi chủ yếu trên những thông số huyết học quan sát trên một vàibệnh nhân bao gồm giảm nồng độ hémoglobine và tăng bạch cầu ưa éosine, giảmbạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu. Kết quả dương tính trong test Coombs đã được tìm thấy trên một vài bệnhnhân được điều trị với céfuroxime ; hiện tượng này có thể can thiệp vào sự đánhdấu chéo của máu. Mặc dù đôi khi có sự gia tăng men gan trong huyết thanh hay bilirubinehuyết thanh thóang qua, đặc biệt ở bệnh nhân đã có sẵn bệnh gan từ trước, nhưngkhông có bằng chứng nào về ảnh hưởng lên gan. Có thể có một vài thay đổi trong kết quả xét nghiệm sinh hóa của chứcnăng thận, nhưng các thay đổi này không cho thấy có tầm quan trọng về mặt lâmsàng. Do cẩn thận, nên kiểm tra chức năng thận nếu đã có suy thận. Có thể bị đau thoáng qua tại nơi tiêm bắp. Điều này chỉ xảy ra khi dùng cácliều cao. Tuy nhiên, đây không phải là một lý do để ngưng điều trị. Đôi khi chứng viêm tĩnh mạch huyết khối có thể đi kèm với tiêm tĩnh mạch. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều khuyến cáo tổng quát : Người lớn : nhiều nhiễm trùng đáp ứng với liều tiêm tĩnh mạch hay tiêmbắp 750 mg ba lần một ngày. Đối với những nhiễm trùng nặng hơn, nên gia tăngliều đến 1,5 g tiêm tĩnh mạch ba lần một ngày. Khoảng cách thời gian tiêm tĩnhmạch hay tiêm bắp có thể gia tăng thành mỗi 6 giờ nếu cần thiết, cho tổng liều là3-6 g mỗi ngày. Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ : 30-100 mg/kg/ngày, chia làm 3 hay 4 lần. Đốivới hầu hết các trường hợp, liều 60 mg/kg/ngày là thích hợp. Trẻ sơ sinh : 30-100 mg/kg/ngày, chia làm 2 hay 3 lần. Trong tuần tuổi đầutiên, thời gian bán hủy trong huyết thanh của céfuroxime có thể dài hơn 3-5 lần sovới người lớn. Lậu : nên dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm hai mũi tiêm 750 mgvào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông. Viêm màng não : Zinacef thích hợp cho việc dùng đơn độc để điều trị viêmmàng não nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm. Các liều lượng sau được khuyếncáo dùng : Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ : tiêm tĩnh mạch 200-240 mg/kg/ngày, chia làm3 hay 4 lần. Có thể giảm liều xuống tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày sau 3 ngàyhay khi có cải thiện. ...

Tài liệu được xem nhiều: