Danh mục

ZINACEF (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 209.99 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trẻ sơ sinh : liều khởi đầu nên dùng tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày. Có thể giảm xuống thành tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng. Người lớn : tiêm tĩnh mạch 3 g mỗi 8 giờ. Chưa có đầy đủ số liệu để khuyến cáo liều lượng cho việc tiêm vào ống sống. Dự phòng : liều thông thường là tiêm tĩnh mạch 1,5 g khi gây mê cho phẫu thuật bụng, vùng chậu và chỉnh hình, nhưng có thể bổ sung thêm hai liều tiêm bắp thịt 750 mg, vào lúc 8 và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ZINACEF (Kỳ 3) ZINACEF (Kỳ 3) Trẻ sơ sinh : liều khởi đầu nên dùng tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày. Cóthể giảm xuống thành tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng. Người lớn : tiêm tĩnh mạch 3 g mỗi 8 giờ. Chưa có đầy đủ số liệu đểkhuyến cáo liều lượng cho việc tiêm vào ống sống. Dự phòng : liều thông thường là tiêm tĩnh mạch 1,5 g khi gây mê cho phẫuthuật bụng, vùng chậu và chỉnh hình, nhưng có thể bổ sung thêm hai liều tiêm bắpthịt 750 mg, vào lúc 8 và 16 giờ sau. Trong phẫu thuật tim, phổi, thực quản vàmạch máu, liều thông thường là tiêm tĩnh mạch 1,5 g cùng với gây mê sau đó tiếptục với tiêm bắp 750 mg ba lần một ngày cho 24-48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột céfuroxime với mỗi góipolymer xi măng méthyl méthacrylate trước khi thêm monomer lỏng. Liều lượng dùng trong trường hợp suy thận : céfuroxime được đào thảiqua thận. Do đó, giống như những kháng sinh tương tự, khuyến cáo nên giảm liềuZinacef trên những bệnh nhân suy thận để bù vào sự đào thải chậm của nó. Tuynhiên, không cần thiết phải giảm liều khi thanh thải créatinine cao hơn 20 ml/phút.Ở người lớn bị suy thận đáng kể (thanh thải créatinine là 10-20 ml/phút), khuyếncáo dùng liều 750 mg hai lần mỗi ngày ; với suy thận nặng (thanh thải créatininedưới 10 ml/phút) 750 mg một lần mỗi ngày là vừa đủ. Bệnh nhân đang làm thẩmphân, nên dùng thêm 750 mg sau khi thẩm phân. Khi dùng thẩm phân phúc mạcliên tục, liều thích hợp thường là 750 mg hai lần mỗi ngày. Cách dùng : Tiêm bắp : thêm 3 ml nước cất pha tiêm vào 750 mg Zinacef. Lắc nhẹ sẽcho ra huyền dịch trắng đục. Tiêm tĩnh mạch : hòa tan Zinacef trong nước cất pha tiêm ít nhất 6 ml cho750 mg. Lắc nhẹ sẽ cho ra dung dịch màu vàng nhạt. Những sự thay đổi về độđậm của màu sắc không có ảnh hưởng đến hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Đốivới truyền tĩnh mạch ngắn (như tối đa 30 phút), có thể hòa tan 1,5 g trong 50 mlnước cất pha tiêm. Các dung dịch này có thể tiêm thẳng vào tĩnh mạch hay quaống của bộ dây tiêm truyền nếu bệnh nhân đang được truyền dịch. Zinacef tươnghợp với các dịnh tiêm truyền thường dùng. Chú ý khi sử dụng : không nên trộn lẫn Zinacef trong bơm tiêm với cáckháng sinh aminoglycoside. QUÁ LIỀU Nồng độ céfuroxime trong huyết thanh có thể được làm giảm bằng thẩmphâm. BẢO QUẢN Tránh ánh sáng. Huyền dịch Zinacef dùng tiêm bắp và dung dịch để tiêm tĩnh mạch trực tiếpbảo tồn dược tính trong 5 giờ nếu được giữ ở nhiệt độ dưới 25oC và trong 48 giờnếu để trong tủ lạnh. Các dung dịch hòa loãng hơn, nghĩa là 1,5 g thêm 50 ml nước cất pha tiêmnước cất pha tiêm, vẫn bảo tồn hoạt tính thỏa đáng trong 24 giờ nếu được giữ dưới25oC và trong 72 giờ nếu được giữ trong tủ lạnh. Dung dịch và hỗn dịch được pha có thể bị sậm màu trong quá trình bảoquản. 1,5 g Zinacef được pha với 15 ml nước cất pha tiêm có thể cộng thêm vàothuốc tiêm métronidazole (500 mg/100 ml) và cả hai thuốc bảo tồn hoạt tính củanó cho đến 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC. 1,5 g Zinacef tương hợp với azlocilline 1g (trong 15 ml) hay 5 g (trong 50 ml) cho đến 24 giờ ở nhiệt độ 4oC hay 6 giờ ởnhiệt độ dưới 25oC. Zinacef (5 mg/ml) trong thuốc tiêm xylitol 5% hay 10% trọnglượng/thể tích có thể được tồn trữ đến 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC. Zinacef tương hợp với các dịch truyền thường dùng. Thuốc bảo toàn dược tính đến 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong dung dịchthuốc tiêm NaCl 0,9% trọng lượng/thể tích, thuốc tiêm 5% dextrose, 0,18% NaCltrọng lượng/thể tích và 4% dextrose, và hợp chất sodium lactate (dung dịchHartmann). Độ pH của dung dịch thuốc tiêm sodium bicarbonate 2,74% trọng lượng/thểtích ảnh hưởng đáng kể đến màu của dung dịch và do đó không khuyến cáo dùngdung dịch này để pha Zinacef. Tuy nhiên, nếu cần thiết, có thể cho Zinacef qua ống của bộ tiêm truyền ởbệnh nhân đang được tiêm truyền sodium bicarbonate. Tính ổn định của Zinaceftrong thuốc tiêm NaCl 0,9% trọng lượng/thể tích và trong 5% dextrose không bịảnh hưởng bởi sự hiện diện của hydrocortisone sodium phosphate. Zinacef cũngtương hợp với dung dịch nước chứa 1% lignocaine chlorhydrate. ...

Tài liệu được xem nhiều: