DƯỢC ĐỘNG HỌC Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 mmol (0,4 mg/ml). Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 mmol (1,2 mg/ml) và 8 mmol (1,8 mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 mmol (0,6 mg/ml) và 4 mmol (0,9 mg/ml). Ở người lớn, thời...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ZOVIRAX (Kỳ 2) ZOVIRAX (Kỳ 2) DƯỢC ĐỘNG HỌC Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyếttương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4giờ là 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 mmol (0,4 mg/ml).Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là5,3 mmol (1,2 mg/ml) và 8 mmol (1,8 mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 mmol(0,6 mg/ml) và 4 mmol (0,9 mg/ml). Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương của acyclovirsau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ. Phần lớn thuốc được đào thải ở thậndưới dạng không đổi. Sự thanh thải ở thận lớn hơn nhiều so với thanh thảicréatinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ởcầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9-carboxyméthylguanine làchất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và chiếm khoảng 10-15% liềudùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khi acyclovir được chỉ định dùng 1 giờ saukhi uống 1 g probénécide, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đườngcong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%. Ở người lớn, nồng độ Cmax sau khi tiêm truyền trong vòng 1 giờ các liều2,5 mg/kg, 5 mg/kg, và 10 mg/kg tương ứng là 22,7 mmol (5,1 mg/ml), 43,6 mmol(9,8 mg/ml) và 92 mmol (20,7 mg/ml). Các nồng độ tương ứng Cmin sau 7 giờ là2,2 mmol (0,5 mg/ml), 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và 10,2 mmol (2,3 mg/ml). Ở trẻtrên 1 tuổi, các nồng độ trung bình Cmax, Cmin cũng được tìm thấy khi cho liều250 mg/m2 được dùng thay vì cho 5 mg/kg và liều 500 mg/m2 được dùng thế cho10 mg/kg. Ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi được điều trị với các liều 10 mg/kg quađường tiêm truyền trong vòng 1 giờ mỗi 8 giờ, Cmax tìm thấy là 61,2 mmol (13,8mg/ml) và Cmin là 10,1 mmol (2,3 mg/ml). Thời gian bán hủy cuối cùng trênnhững bệnh nhân này là 3,9 giờ. Ở người già, độ thanh thải toàn phần của cơ thểgiảm xuống theo tuổi tác đi kèm với giảm thanh thải créatinine mặc dù có rất ítthay đổi trong thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương. Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bìnhtrong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trong thẩm phân máu củaacyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng60% trong quá trình thẩm phân. Nồng độ trong dịch não tủy đạt được vào khoảng50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của thuốc với protéine huyếttương tương đối thấp (9- 33%) và tương tác thuốc liên quan đến sự đổi chỗ tại vịtrí gắn không được dự đoán trước. Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểumô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối vớivirus đạt được trong thủy dịch. Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máubằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắtZovirax, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nướctiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý nghĩa về mặt trị liệu. Tính gây quái thai : dùng acyclovir đường toàn thân trong những xétnghiệm theo tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận không gây ra độc tính trên thai nhivà không gây quái thai ở thỏ, chuột lớn và chuột nhắt. Tác động trên khả năng sinh sản : các tác động ngoại ý có hồi phục rộng rãitrên sự sinh tinh bào liên kết với độc tính toàn phần ở chuột và chó đã được báocáo xuất hiện chỉ khi dùng các lượng acyclovir vượt quá rất nhiều những liềulượng dùng để điều trị. Các nghiên cứu trên hai thế hệ ở chuột không cho thấy ảnh hưởng nào củaacyclovir dùng đường uống lên khả năng sinh sản. Ở loài người, chưa thấy ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản của Zoviraxlên phụ nữ. Viên nén Zovirax cho thấy không có tác dụng xác định nào lên sốlượng, hình thái và sự vận động của tinh trùng ở người. CHỈ ĐỊNH Viên nén/Hỗn dịch : Nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, baogồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm herpessimplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnhnhân suy giảm miễn dịch. Bệnh zona (herpes zoster). Các nghiên cứu cho thấyviệc điều trị zona với Zovirax trong giai đoạn sớm có ảnh hưởng có lợi trên cảmgiác đau và có thể làm giảm tần suất đau dây thần kinh sau zona (đau liên quanđến zona). Tiêm truyền tĩnh mạch : Nhiễm herpes simplex virus, varicella zostervirus, dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễmherpes simplex ở trẻ sơ sinh. Dạng kem : Nhiễm virus herpes simplex da bao gồm herpes môi và herpessinh dục, khởi phát và tái phát. Thuốc mỡ tra mắt : viêm giác mạc do herpes simplex. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir. Dạng kem : Quá mẫn với propylenglycol. ...