09 đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị tắc ruột do bã thức ăn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.60 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu chia sẻ kinh nghiệm ban đầu trong việc chẩn đoán và điều trị tắc ruột non do bã thức ăn. Và nghiên cứu tiến hành trên tất cả các trường hợp tắc ruột non do bã thức ăn được điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong 6 năm, từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
09 đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị tắc ruột do bã thức ăn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học 09 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO BÃ THỨC ĂN Nguyễn Hồng Sơn*, Lý Hữu Tuấn*, Nguyễn Văn Hải* TÓM TẮT Mục tiêu: Kinh nghiệm ban đầu trong việc chẩn đoán và điều trị tắc ruột non do bã thức ăn. Phương pháp: hồi cứu tất cả các trường hợp tắc ruột non do bã thức ăn được điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong 6 năm, từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010. Kết quả: Trong 30 trường hợp, có 12 nữ và 18 nam (tỉ lệ nam/nữ = 1,5/1), tuổi trung bình 60,5 tuổi. Các yếu tố thuận lợi thường gặp là: tiền căn phẫu thuật dạ dày (40%), tiền căn phẫu thuật khác liên quan đến vùng bụng (33,3%). Chẩn đoán trước mổ tắc ruột do bã thức ăn hay có nghi ngờ tới bã thức ăn là 14 trường hợp (46,7%), trong đó có 8 trường hợp dựa vào kết quả CT scan bụng. Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cấp cứu, trong đó có 4 trường hợp mổ nội soi. Tỉ lệ tai biến trong mổ là 10%, biến chứng sau mổ là 10% và tỉ lệ tử vong là 3,3%. Không có trường hợp nào có biến chứng cần phải mổ lại. Kết luận: Tắc ruột do bã thức ăn là bệnh hiếm gặp, khả năng chẩn đoán được trước mổ còn hạn chế. Dựa vào các yếu tố thuận lợi và giá trị của CT scan bụng, ta có thể cải thiện khả năng chẩn đoán. Phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Trong một số trường hợp, phẫu thuật nội soi có thể được lựa chọn. Từ khóa: tắc ruột, điều trị tắc ruột. ABSTRACT SMALL BOWEL OBSTRUCTION DUE TO PHYTOBEZOAR: CLINICAL CHARACTERISTICS, IMAGING AND SURGICAL TREAMENT RESULT. Nguyen Hong Son, Ly Huu Tuan, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 53 - 58 Purpose: To present our experience in diagnosis and treatment of small bowel obstruction (SBO) due to phytobezoar (PBZ). Method: This was a retrospective study including all cases of small bowel obstruction due to phytobezoar treated in Gia Dinh hospital from January 2005 to December 2010. The diagnosis were established by the operative results. Result: There were 30 cases during the study period. The mean patient age was 60.5 years. Eighteen were males and twelve were females (gender ratio: 1.5, favoring males). The predisposing factors were: gastric surgery in 40% cases, other abdominal surgery in 33.3% cases. The preoperation diagnosis were SBO due to PBZ in 14 cases (46.7%), including 8 cases confirmed by CT scan result. All cases were indicated to emergency surgery (four laparoscopy). The intraoperative and postoperative morbidity rate were the same, 10%, and no patient need to be reoperated. The mortality rate was 3.3%. Conclusion: PBZ is the rare cause of SBO, and the preoperative diagnosis is still very difficult. Based on predisposing factors and CT scan value, we can improve our diagnosis. Surgery is the best choice for the patient. Khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bộ môn Ngoại ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hồng Sơn. Ngoại Tổng Quát ĐT: 0989282939. E-mail: hongson_n@yahoo.com 53 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 In some cases, laparoscopic surgery can be chosen. Key words: Small bowel obstruction, treatment of small bowel obstruction. thức ăn chỉ là hậu quả của tắc ruột do dính sẽ MỞ ĐẦU không được chọn vào nghiên cứu. Bã thức ăn là nguyên nhân hiếm gặp gây tắc Số liệu sẽ được thu thập theo biểu mẫu ruột non và thường không thể chẩn đoán được chung, tập trung vào các yếu tố sau: tiền sử mổ trước mổ nếu chỉ dựa vào khám lâm sàng và cũ đặc biệt là phẫu thuật dạ dày, số lần đau phim Xquang bụng đứng không sửa soạn. bụng hoặc bán tắc ruột phải vào viện, các dấu Nhiều yếu tố thuận lợi đã được đề cập như tiền hiệu lâm sàng, các kết quả hình ảnh học, thương căn mổ cắt dạ dày hoặc cắt TK X (kèm mở rộng tổn trong mổ, cách xử trí, tai biến và biến chứng, môn vị hoặc nối vị tràng), tiền căn mổ vùng số ngày nằm viện sau mổ… bụng gây dính ruột, viêm hẹp lòng ruột, chế độ KẾT QUẢ ăn thức ăn nhiều chất xơ, sức nhai kém hoặc rụng răng… Các yếu tố này đều trực tiếp hay Trong thời gian nghiên cứu có 30 trường gián tiếp ảnh hưởng đến sự tiêu hóa cellulose, hợp thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh, trong đó có thành phần chính của bã thức ăn. Gần đây, CT 2 trường hợp tái phát. Mẫu nghiên cứu gồm có scan bụng ngày càng có vai trò quan trọng trong 12 nữ và 18 nam (tỉ lệ nam/ nữ= 1,5/1). Tuổi việc chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột. CT scan trung bình là 60,5 tuổi (25-84 tuổi). Số ca có thể giúp nhận định được vị trí,hình dạng bệnh/năm thay đổi từ 3 đến 6 ca và không có xu cũng như số lượng bã thức ăn. Trong thời đại hướng giảm dần hay tăng dần. mà các phẫu thuật điều trị loét dạ dày tá tràng Ngoại trừ 2 trường hợp nhập viện vì nôn ói, ngày càng hạn chế, các yếu tố thuận lợi có gì còn lại đều nhập viện vì lý do chính là đau thay đổi ? Dựa vào các yếu tố thuận lợi và ứng bụng. Thời gian từ lúc có triệu chứng đau bụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
09 đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị tắc ruột do bã thức ăn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học 09 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO BÃ THỨC ĂN Nguyễn Hồng Sơn*, Lý Hữu Tuấn*, Nguyễn Văn Hải* TÓM TẮT Mục tiêu: Kinh nghiệm ban đầu trong việc chẩn đoán và điều trị tắc ruột non do bã thức ăn. Phương pháp: hồi cứu tất cả các trường hợp tắc ruột non do bã thức ăn được điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong 6 năm, từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010. Kết quả: Trong 30 trường hợp, có 12 nữ và 18 nam (tỉ lệ nam/nữ = 1,5/1), tuổi trung bình 60,5 tuổi. Các yếu tố thuận lợi thường gặp là: tiền căn phẫu thuật dạ dày (40%), tiền căn phẫu thuật khác liên quan đến vùng bụng (33,3%). Chẩn đoán trước mổ tắc ruột do bã thức ăn hay có nghi ngờ tới bã thức ăn là 14 trường hợp (46,7%), trong đó có 8 trường hợp dựa vào kết quả CT scan bụng. Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cấp cứu, trong đó có 4 trường hợp mổ nội soi. Tỉ lệ tai biến trong mổ là 10%, biến chứng sau mổ là 10% và tỉ lệ tử vong là 3,3%. Không có trường hợp nào có biến chứng cần phải mổ lại. Kết luận: Tắc ruột do bã thức ăn là bệnh hiếm gặp, khả năng chẩn đoán được trước mổ còn hạn chế. Dựa vào các yếu tố thuận lợi và giá trị của CT scan bụng, ta có thể cải thiện khả năng chẩn đoán. Phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Trong một số trường hợp, phẫu thuật nội soi có thể được lựa chọn. Từ khóa: tắc ruột, điều trị tắc ruột. ABSTRACT SMALL BOWEL OBSTRUCTION DUE TO PHYTOBEZOAR: CLINICAL CHARACTERISTICS, IMAGING AND SURGICAL TREAMENT RESULT. Nguyen Hong Son, Ly Huu Tuan, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 53 - 58 Purpose: To present our experience in diagnosis and treatment of small bowel obstruction (SBO) due to phytobezoar (PBZ). Method: This was a retrospective study including all cases of small bowel obstruction due to phytobezoar treated in Gia Dinh hospital from January 2005 to December 2010. The diagnosis were established by the operative results. Result: There were 30 cases during the study period. The mean patient age was 60.5 years. Eighteen were males and twelve were females (gender ratio: 1.5, favoring males). The predisposing factors were: gastric surgery in 40% cases, other abdominal surgery in 33.3% cases. The preoperation diagnosis were SBO due to PBZ in 14 cases (46.7%), including 8 cases confirmed by CT scan result. All cases were indicated to emergency surgery (four laparoscopy). The intraoperative and postoperative morbidity rate were the same, 10%, and no patient need to be reoperated. The mortality rate was 3.3%. Conclusion: PBZ is the rare cause of SBO, and the preoperative diagnosis is still very difficult. Based on predisposing factors and CT scan value, we can improve our diagnosis. Surgery is the best choice for the patient. Khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bộ môn Ngoại ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hồng Sơn. Ngoại Tổng Quát ĐT: 0989282939. E-mail: hongson_n@yahoo.com 53 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 In some cases, laparoscopic surgery can be chosen. Key words: Small bowel obstruction, treatment of small bowel obstruction. thức ăn chỉ là hậu quả của tắc ruột do dính sẽ MỞ ĐẦU không được chọn vào nghiên cứu. Bã thức ăn là nguyên nhân hiếm gặp gây tắc Số liệu sẽ được thu thập theo biểu mẫu ruột non và thường không thể chẩn đoán được chung, tập trung vào các yếu tố sau: tiền sử mổ trước mổ nếu chỉ dựa vào khám lâm sàng và cũ đặc biệt là phẫu thuật dạ dày, số lần đau phim Xquang bụng đứng không sửa soạn. bụng hoặc bán tắc ruột phải vào viện, các dấu Nhiều yếu tố thuận lợi đã được đề cập như tiền hiệu lâm sàng, các kết quả hình ảnh học, thương căn mổ cắt dạ dày hoặc cắt TK X (kèm mở rộng tổn trong mổ, cách xử trí, tai biến và biến chứng, môn vị hoặc nối vị tràng), tiền căn mổ vùng số ngày nằm viện sau mổ… bụng gây dính ruột, viêm hẹp lòng ruột, chế độ KẾT QUẢ ăn thức ăn nhiều chất xơ, sức nhai kém hoặc rụng răng… Các yếu tố này đều trực tiếp hay Trong thời gian nghiên cứu có 30 trường gián tiếp ảnh hưởng đến sự tiêu hóa cellulose, hợp thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh, trong đó có thành phần chính của bã thức ăn. Gần đây, CT 2 trường hợp tái phát. Mẫu nghiên cứu gồm có scan bụng ngày càng có vai trò quan trọng trong 12 nữ và 18 nam (tỉ lệ nam/ nữ= 1,5/1). Tuổi việc chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột. CT scan trung bình là 60,5 tuổi (25-84 tuổi). Số ca có thể giúp nhận định được vị trí,hình dạng bệnh/năm thay đổi từ 3 đến 6 ca và không có xu cũng như số lượng bã thức ăn. Trong thời đại hướng giảm dần hay tăng dần. mà các phẫu thuật điều trị loét dạ dày tá tràng Ngoại trừ 2 trường hợp nhập viện vì nôn ói, ngày càng hạn chế, các yếu tố thuận lợi có gì còn lại đều nhập viện vì lý do chính là đau thay đổi ? Dựa vào các yếu tố thuận lợi và ứng bụng. Thời gian từ lúc có triệu chứng đau bụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị tắc ruột Bã thức ăn Tắc ruột nonGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 191 0 0