1- Sinh vật phù du ở hồ chứa nước
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.08 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sinh vật phù du ở các hồ chứa nước cỡ từ nhỏ đến lớn, ở trung du và miền núi thì đã được nghiên cứu khá nhiều. Nhưng mức độ nghiên cứu chưa được sâu và chưa đồng đều về từng vấn đề một (cần tham khảo các báo cáo để nắm thêm chi tiết).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
1- Sinh vật phù du ở hồ chứa nước 1- Sinh vật phù du ở hồ chứa nước Sinh vật phù du ở các hồ chứa nước cỡ từ nhỏđến lớn, ở trung du và miền núi thì đã được nghiêncứu khá nhiều. Nhưng mức độ nghiên cứu chưa đượcsâu và chưa đồng đều về từng vấn đề một (cần thamkhảo các báo cáo để nắm thêm chi tiết). ở đây chúngtôi trình bày vắn tắt một số nét chủ yếu như sau Về thành phần giống loài cơ bản vẫn là nhữnggiống loài thường gặp trong các vực nước ngọt nóichung. Số lượng giống loài khi hồ mới ngập nước thì íthơn khi hồ đã gập lâu năm. Hồ càng lớn số lượng giống loài càng phongphú, ngược lại hồ càng nhỏ số lượng giống loài càngnghèo. Về số lượng: - Thời kỳ đầu khi hồ mới ngập nước lượng sinhvật rất giàu. Về sau do hàm lượng dinh dưỡng giảmdần và có tháo cống nên số lượng sinh vật cũng giảmdần. - Trong sinh vật phù du về số lượng cá thể TVPDchiếm ưu thế, nhưng về số lượng thì ĐVPD có thểnhiều hơn. - Hàng năm sau mùa mưa lũ, do được bổ sungthêm dinh dưỡng nên sinh vật phù du thường giàunhất. Số lượng sinh vật phù du phù du nghèo nhấtthường vào các tháng mùa cạn, trước mùa mưa lũ.Trong thời kỳ mưa lũ do có nước mới bổ sung thêmnhiều phù sa, nước đục nên sinh vật phù du nhất làTVPD tạm thời giảm xuống, sau đó lại tăng nhanh donước trong đầm hồ được bổ sung thêm muối dinhdưỡng. - Ở các hồ nhỏ sinh vật phù du phân bố tương đốiđồng đều trong các khu vực, nhưng ở hồ lớn đặc biệtlà ở hồ có địa hình tương đối phức tạp thì SVPD phânbố rất không đồng đều. Thường ở các khu vựcthượng lưu, gần làng xóm, hoặc ở các chân rừngrậm... thì SVPD phong phú hơn ở những khu gần đồitrọc. - Từ tầng mặt xuống độ sâu 5m TVPD phong phúnhất. ĐVPD phân bố nhiều ở tầng từ 3-6m. Xuốngđộ sâu 15m TVPD chỉ còn bằng 30-40% tầng mặt;ĐVPD còn 40-50% tầng mặt. Ở độ sâu từ 20m trởxuống SVPD còn rất ít không đáng kể. - Ở các hồ chứa gần rừng rậm có lượng SVPDnhiếu nhất, sau đến các hồ có tỷ lệ rừng rậm cao vàthấp nhất ở các hồ vùng đồi trọc, núi đá.Tóm lại: SVPD ở mặt nước lớn kết quả nghiêncứu bước đầu phần nào đã được ứng dụng trong việcxây dựng, qui hoạch nghề cá, nhưng nhìn chung cònrất nhiều hạn chế, chưa phản ánh rõ được tỷ lệ %giữa TVPD &ĐVPD để có tính toán cụ thể về chỉtiêu, thành phần và số lượng cá nuôi, thả hợp lý.Chưa nêu được đầy đủ qui luật của mỗi vùng nước...nên giá trị về mặt ứng dụng trong kỹ thuật sản xuấtnghề cá còn nhiều hạn chế.Ví dụ: Chúng ta chỉ mới có cảm giác chung rằngSVPD là thành phần thức ăn chủ yếu nhất của cá ởmặt nước lớn, nhất là ở hồ chứa nước và ở nhữngsông hồ thiên nhiên so với TV thủy sinh thượngđẳng và động vật đáy. Tuy nhiên các số liệu thu đượcđể nói rõ những nhận xét cảm giác này thì chưa có,mặc dù trong thực tế nhiều cơ sở sản xuất cá mặtnước lớn qua thu hoạch nhiều năm đã khẳng địnhmuốn nuôi cá mặt nước lớn có năng suất cao phải lấyviệc thả cá làm chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
1- Sinh vật phù du ở hồ chứa nước 1- Sinh vật phù du ở hồ chứa nước Sinh vật phù du ở các hồ chứa nước cỡ từ nhỏđến lớn, ở trung du và miền núi thì đã được nghiêncứu khá nhiều. Nhưng mức độ nghiên cứu chưa đượcsâu và chưa đồng đều về từng vấn đề một (cần thamkhảo các báo cáo để nắm thêm chi tiết). ở đây chúngtôi trình bày vắn tắt một số nét chủ yếu như sau Về thành phần giống loài cơ bản vẫn là nhữnggiống loài thường gặp trong các vực nước ngọt nóichung. Số lượng giống loài khi hồ mới ngập nước thì íthơn khi hồ đã gập lâu năm. Hồ càng lớn số lượng giống loài càng phongphú, ngược lại hồ càng nhỏ số lượng giống loài càngnghèo. Về số lượng: - Thời kỳ đầu khi hồ mới ngập nước lượng sinhvật rất giàu. Về sau do hàm lượng dinh dưỡng giảmdần và có tháo cống nên số lượng sinh vật cũng giảmdần. - Trong sinh vật phù du về số lượng cá thể TVPDchiếm ưu thế, nhưng về số lượng thì ĐVPD có thểnhiều hơn. - Hàng năm sau mùa mưa lũ, do được bổ sungthêm dinh dưỡng nên sinh vật phù du thường giàunhất. Số lượng sinh vật phù du phù du nghèo nhấtthường vào các tháng mùa cạn, trước mùa mưa lũ.Trong thời kỳ mưa lũ do có nước mới bổ sung thêmnhiều phù sa, nước đục nên sinh vật phù du nhất làTVPD tạm thời giảm xuống, sau đó lại tăng nhanh donước trong đầm hồ được bổ sung thêm muối dinhdưỡng. - Ở các hồ nhỏ sinh vật phù du phân bố tương đốiđồng đều trong các khu vực, nhưng ở hồ lớn đặc biệtlà ở hồ có địa hình tương đối phức tạp thì SVPD phânbố rất không đồng đều. Thường ở các khu vựcthượng lưu, gần làng xóm, hoặc ở các chân rừngrậm... thì SVPD phong phú hơn ở những khu gần đồitrọc. - Từ tầng mặt xuống độ sâu 5m TVPD phong phúnhất. ĐVPD phân bố nhiều ở tầng từ 3-6m. Xuốngđộ sâu 15m TVPD chỉ còn bằng 30-40% tầng mặt;ĐVPD còn 40-50% tầng mặt. Ở độ sâu từ 20m trởxuống SVPD còn rất ít không đáng kể. - Ở các hồ chứa gần rừng rậm có lượng SVPDnhiếu nhất, sau đến các hồ có tỷ lệ rừng rậm cao vàthấp nhất ở các hồ vùng đồi trọc, núi đá.Tóm lại: SVPD ở mặt nước lớn kết quả nghiêncứu bước đầu phần nào đã được ứng dụng trong việcxây dựng, qui hoạch nghề cá, nhưng nhìn chung cònrất nhiều hạn chế, chưa phản ánh rõ được tỷ lệ %giữa TVPD &ĐVPD để có tính toán cụ thể về chỉtiêu, thành phần và số lượng cá nuôi, thả hợp lý.Chưa nêu được đầy đủ qui luật của mỗi vùng nước...nên giá trị về mặt ứng dụng trong kỹ thuật sản xuấtnghề cá còn nhiều hạn chế.Ví dụ: Chúng ta chỉ mới có cảm giác chung rằngSVPD là thành phần thức ăn chủ yếu nhất của cá ởmặt nước lớn, nhất là ở hồ chứa nước và ở nhữngsông hồ thiên nhiên so với TV thủy sinh thượngđẳng và động vật đáy. Tuy nhiên các số liệu thu đượcđể nói rõ những nhận xét cảm giác này thì chưa có,mặc dù trong thực tế nhiều cơ sở sản xuất cá mặtnước lớn qua thu hoạch nhiều năm đã khẳng địnhmuốn nuôi cá mặt nước lớn có năng suất cao phải lấyviệc thả cá làm chính.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thức ăn thủy sản đánh bắt thủy sản xử lý nước thải kỹ thuật nuôi cá quản lý cá nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
191 trang 173 0 0
-
7 trang 145 0 0
-
37 trang 137 0 0
-
22 trang 124 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
0 trang 113 0 0
-
108 trang 99 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Luận văn: Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn
100 trang 93 0 0 -
35 trang 85 0 0