Thông tin tài liệu:
Ngạt: Ngạt ở trẻ sinh non có thể xảy ra trong giai đoạn chu sinh (trước sinh) và giai đoạn sơ sinh (khoảng 4 tuần sau khi chào đời). Ngạt có thể khiến bé tử vong nếu không được bác sĩ chẩn đoán trước tình hình và xử trí kịp thời. Rối loạn thân nhiệt: Triệu chứng này thường thấy ở trẻ sinh nhẹ cân. Hiện tượng thường gặp nhất là hạ thân nhiệt. Biến chứng này dễ cướp đi sinh mạng của bé. Suy hô hấp: Đây là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở trẻ sinh non....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
12 bệnh lý đe dọa trẻ sinh non
12 bệnh lý đe dọa trẻ sinh non
Ngạt:
Ngạt ở trẻ sinh non có thể xảy ra trong giai đoạn chu sinh (tr ước sinh) và giai đoạn
sơ sinh (khoảng 4 tuần sau khi chào đời). Ngạt có thể khiến bé tử vong nếu không
được bác sĩ chẩn đoán trước tình hình và xử trí kịp thời.
Rối loạn thân nhiệt:
Triệu chứng này thường thấy ở trẻ sinh nhẹ cân. Hiện tượng thường gặp nhất là hạ
thân nhiệt. Biến chứng này dễ cướp đi sinh mạng của bé.
Suy hô hấp:
Đây là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở trẻ sinh non. Trẻ càng sinh non tháng
càng dễ bị suy hô hấp. Nổi bật nhất của suy hô hấp l à bệnh màng trong. Bệnh này
do cơ thể bé sinh non thiếu Surfactant - chất có chức năng giữ phế quản phổi
không bị xẹp khi thở ra.
Nhiễm trùng:
Rất dễ xảy ra do trẻ sinh non vốn có sức đề kháng yếu. Sản phụ sinh non không rõ
nguyên nhân, mẹ bị nhiễm trùng niệu sinh dục, vỡ ối sớm, mẹ có sốt quanh thời
gian chuyển dạ... đều có thể là nguyên nhân khiến bé nhiễm trùng khi chào đời.
Những bé phải hồi sức sau sinh, bé bị hít phải nước ối cũng rất dễ bị nhiễm trùng.
Bệnh khiến bé sốc dẫn đến tử vong.
Vàng da:
Bệnh rất nguy hiểm, diễn tiến nhanh, nếu không phát hiện và điều trị kịp sẽ gây
nhiễm độc thần kinh khiến trẻ tử vong hoặc để lại di chứng suốt đời. Bệnh do gan
của trẻ sinh non chưa phát triển đủ để thực hiện chức năng chuyển hóa. Bé có
trọng lượng dưới 1,5 kg lúc sinh thì tỷ lệ vàng da là 100%, được điều trị sớm bằng
đèn chiếu. Phụ huynh cũng phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh biến
chứng xảy ra cho bé.
Rối loạn tiêu hóa:
Biểu hiện bằng triệu chứn g trẻ thường xuyên ói, nôn trớ, tiêu chảy hoặc trướng
bụng. Biến chứng nguy hiểm nhất là viêm ruột hoại tử. Ruột của bé không được
đủ máu nuôi sẽ mỏng dần rồi hoại tử hoặc thủng. Do đó, khi thấy bé tr ướng bụng,
ói dịch xanh thì phải đến bác sĩ ngay.
Rối loạn huyết học:
Trẻ sinh non nhẹ cân dễ bị xuất huyết, đặc biệt là thiếu yếu tố đông máu do thiếu
vitamin K. Trẻ cũng dễ thiếu máu do tủy xương hoạt động yếu; yếu tố hấp thu
máy kém hoặc phải lấy nhiều máu để làm xét nghiệm. Phụ huynh cần theo dõi sắc
diện của trẻ, nếu nhìn thấy da kém hồng, chậm lên cân thì nên đi khám.
Bệnh lý thần kinh:
Đây là bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và cả thể chất của trẻ. Những bé
mắc bệnh thường gây biểu hiện co giật chi, trợn mắt, quẹo cổ. Phụ huynh cần chú
ý yếu tố tâm thần vận động và đo vòng đầu của bé để sớm can thiệp nếu bệnh xảy
ra.
Bệnh lý võng mạc
Đây được xem là bệnh lý đặc biệt quan trọng cần được theo dõi sát đối với trẻ cân
nặng 1,5 kg khi sinh hoặc sinh non dưới 30 tuần tuổi. Một số trẻ nặng hơn 1,5 kg
vẫn có thể mắc bệnh nếu phải hồi sức sau sinh. Bệnh có thể khiến trẻ bị mù nếu
phụ huynh không đưa bé đi khám đúng lịch hẹn của bác sĩ.
Rối loạn chuyển hóa:
Trẻ có thể bị hạ đường huyết khiến tím tái. Bệnh cũng gây thiếu ôxy não để lại di
chứng cho bé. Khi thấy trẻ bú kém, nôn trớ nhiều, phụ huynh nên đưa đi khám để
được chẩn đoán và điều trị.
Nhiễm trùng da:
Thường thấy nhất là chứng viêm da, hăm đỏ da, nhiễm trùng có mủ, nhiễm trùng
rốn. Bệnh có thể khiến trẻ bị nhiễm trùng máu. Phụ huynh nếu thấy hiện tượng bé
đỏ rốn hoặc quanh chân rốn, rỉ nước có mùi thì nên khám ngay. Ngoài vệ sinh rốn,
bố mẹ cũng nên vệ sinh vùng bẹn. Cần lau sạch và giữ khô ráo vùng kín sau mỗi
lần bé đi vệ sinh.
Chậm tăng trưởng thể chất:
Bệnh thường thấy do sữa mẹ không đủ cho trẻ bú hoặc kém, bé không hấp thu tốt
chất dinh dưỡng. Bệnh dễ khiến bé bị suy còi, không phát triển chiều cao.
Với những trường hợp này, phụ huynh cần đưa con đi khám để được theo dõi cân
nặng, vòng đầu, chiều cao và tư vấn dinh dưỡng hợp lý.