Danh mục

14 tỉ lệ thừa cân - béo phì ở nhóm trẻ 4 - 6 tuổi tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2012

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 294.22 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
14 tỉ lệ thừa cân - béo phì ở nhóm trẻ 4 - 6 tuổi tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học 14 TỈ LỆ THỪA CÂN – BÉO PHÌ Ở NHÓM TRẺ 4 – 6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TIỀN GIANG NĂM 2012 Trần Phương Bình*, Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Phương phápnghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đa số các gia đình có 1 con hoặc 2 con. 90,13% trẻ sống chung với cả cha và mẹ. Phần lớn trẻ sinh đủ tháng (82,53%) và cân nặng lúc sinh là bình thường (94,40%). Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tỉ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ bú mẹ trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn dặm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là trên 6 tháng, chiếm 53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là 4%. Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2012 là 21,24%. Trong đó tỉ lệ trẻ thừa cân là 9,07%, tỉ lệ trẻ béo phì là 12,17%. Kết luận: Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2012 là 21,24%. Từ khóa: Thừa cân, béo phì. ABSTRACT Prevalence of OVERWEIGHT, OBESITY AMONG CHILDREN 4-6 YEARS OLD IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2012 Tran Phuong Binh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 87 92 Objective: To identify the rate of overweight and obesity in children 4-6 years old in My Tho city, Tien Giang province. Methods: Cross-sectional description. Results: Most families have one or two children. 90.13% of children living with both parents. The majority of full-term infants (82.53%), and birth weight was normal (94.40%). Breastfeeding rate is quite high 99.07%, the rate of exclusive breastfeeding accounts for 19.87%. Breastfeeding rate over 12 months was 68%. Weaning time for the most percentage is more than six months, accounting for 53.47%, the rate for solid foods before 4 months of 4%. The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho, Tien Giang province in 2012 is 21.24%. In which the rate of overweight children is 9.07%, the rate children obesity is 12.17%. Conclusion: The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho, Tien Giang province in 2012 is 21.24%. Key words: Overweight, obesity. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng thừa cân và béo phì đang trở thành mối đe dọa đến sức khỏe con người, đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới, không chỉ ở các nước phát triển mà còn xuất hiện cả ở các nước đang phát triển với một tỉ lệ khá cao. Bên cạnh đó, xu hướng béo phì ngày * Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang Tác giả liên lạc: ĐD Trần Phương Bình, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 87 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 càng gia tăng ở trẻ em Tại Mỹ, trong khoảng thời gian từ năm 1971-1974 đến năm 2007-2008, tỉ lệ trẻ béo phì gia tăng ở các nhóm tuổi như sau: từ 5% lên 10,4% ở nhóm trẻ 2-5 tuổi, 4% lên 19,6% ở trẻ 6-11 tuổi, 6,1% lên 18,1% ở nhóm 1219 tuổi. Tại Việt Nam, từ năm 2002 đến 2005, tỉ lệ trẻ thừa cân và béo phì ở nhóm trẻ 4-5 tuổi tại các khu đô thị thuộc thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) gia tăng đáng kể từ 21,4% lên 36,8%(3). Béo phì ở trẻ em có liên quan đến nhiều vấn đề về sức khỏe khác nhau, có thể xảy ra ngay hoặc là yếu tố nguy cơ cho các bệnh lý mạn tính khác về sau như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường týp 2, ung thư, cơn ngưng thở lúc ngủ. Trẻ béo phì có nhiều nguy cơ béo phì khi trưởng thành. Ngoài ra, trẻ béo phì còn gặp rất nhiều khó khăn về tâm lý. Trẻ thường bị trêu chọc, bị cô lập, cảm giác tự ti, mặc cảm và khó hòa nhập vào xã hội. Trẻ cũng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau này khi trưởng thành. Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe của con người mà còn là gánh nặng kinh tế cho mỗi quốc gia. Tại Mỹ, theo Finkelstein, chi phí chăm sóc y tế cho các trường hợp béo phì chiếm một phần đáng kể, 147 tỉ đô la Mỹ trong năm 2008(4). Tại Pháp, chi phí cho việc điều trị trực tiếp béo phì ước tính khoảng 4,2-8,7 tỉ Franc Pháp vào năm 1992, chiếm khoảng 0,7-1,5% tổng chi phí cho chăm sóc y tế(2). Khi tình trạng béo phì xuất hiện, gia tăng hoạt động thể lực và/hoặc thay đổi chế độ ăn là cần thiết tuy nhiên rất khó để có thể đưa cân nặng trở về và duy trì ở mức bình thường. Do đó, ngăn ngừa sự tăng cân ở giai đoạn trẻ còn nhỏ được xem là một chiến lược sẽ gặt hái được những lợi ích sức khỏe về lâu dài. Mặc dù tỉ lệ béo phì ngày càng gia tăng ở trẻ em và hậu quả của tình trạng này là các vấn đề về sức khỏe cũng như gánh nặng về kinh tế, tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về tình trạng béo phì ở trẻ em. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: