Danh mục

16 vai trò của siêu âm nội mạch và mô học ảo trong khảo sát sang thương hẹp động mạch vành

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 264.26 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Siêu âm nội mạch (IVUS) và mô học ảo (VH) hiện được xem là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho chụp mạch trong chẩn đoán và điều trị can thiệp mạch vành qua da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát vai trò của IVUS và VH trong việc đánh giá các sang thương hẹp mạch vành trung bình trên chụp mạch vành cản quang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
16 vai trò của siêu âm nội mạch và mô học ảo trong khảo sát sang thương hẹp động mạch vành Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học 16 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM NỘI MẠCH VÀ MÔ HỌC ẢO TRONG KHẢO SÁT SANG THƯƠNG HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH Vũ Ngọc Huy*, Võ Thành Nhân * TÓM TẮT Đặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Siêu âm nội mạch (IVUS) và mô học ảo (VH) hiện ñược xem là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho chụp mạch trong chẩn ñoán và ñiều trị can thiệp mạch vành qua da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát vai trò của IVUS và VH trong việc ñánh giá các sang thương hẹp mạch vành trung bình trên chụp mạch vành cản quang. Phương pháp: từ 1/2007 ñến 12/2008, tại Bệnh Viện Chợ Rẫy, chúng tôi chọn vào nghiên cứu tất cả bệnh nhân ñau thắt ngực có tổn thương hẹp mạch vành trung bình trên chụp mạch vành và ñược làm IVUS ñể ñánh giá thêm. Thiết kế nghiên cứu theo kiểu mô tả, cắt ngang. Kết quả: Có 81 ñoạn sang thương trên 65 bệnh nhân ñau thắt ngực ổn ñịnh ñược khảo sát. Độ hẹp trung bình theo ñường kính trên chụp mạch vành ñịnh lượng (QCA) là (44 ± 14)%, và theo diện tích trên IVUS là (54 ± 28)%. Tại nơi hẹp nhất: tỷ lệ tái cấu trúc âm và trung gian chiếm 77,8%, tái cấu trúc dương 22,2%; Có sự tương quan trung bình (R = 0,532, P < 0,001) giữa gánh nặng mảng xơ vữa với ñộ hẹp lòng mạch theo diện tích; Thành phần mô học của mảng gồm mô sợi (59,69%), mô hoại tử (16,55%), mô vôi hóa (12,41%) và mô sợi mỡ (9,8%). Tỷ lệ phát hiện vôi hóa trên IVUS nhiều hơn có ý nghĩa so với chụp mạch vành (P = 0,026). Các số ño trên IVUS lớn hơn và tương quan thuận với số ño trên QCA về: Chiều dài sang thương (R = 0,745, P < 0,001); Đường kính lòng mạch tối thiểu tại vị trí hẹp nhất (R = 0,552, P < 0,001), vị trí tham khảo gần (R = 0,491, P < 0,001) và vị trí tham khảo xa (R = 0,595, P < 0,001); Đường kính giữa thành (mid wall) trên IVUS và ñường kính lòng mạch trên QCA tại vị trí tham khảo gần (R = 0,514, P < 0,001) và vị trí tham khảo xa (R = 0,604, P < 0,001). Có 23/65 sang thương (35,4%) hẹp không ñáng kể trên chụp mạch vành lại bị hẹp ñáng kể trên IVUS (P = 0,048). Kết luận: IVUS và VH giúp khảo sát thành phần mảng xơ vữa, phản ứng tái cấu trúc thành mạch và ảnh hưởng của nó lên ñộ hẹp lòng mạch. IVUS có thể phát hiện ra các sang thương hẹp nặng lòng mạch theo diện tích trong số các sang thương hẹp trung bình trên QCA, ñồng thời hướng dẫn cho ñiều trị can thiệp bằng ño ñạc chính xác chiều dài sang thương, các ñường kính mạch máu tại vị trí tham khảo, với các số ño lớn hơn và tương quan với QCA. Từ khóa: siêu âm nội mạch, mô học ảo, chụp mạch vành ñịnh lượng. ABSTRACT ROLE OF INTRAVASCULAR ULTRASOUND AND VIRTUAL HISTOLOGY IN EVALUATING CORONARY ARTERY STENOTIC LESIONS. Vu Ngoc Huy, Vo Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 101 - 108 Background and Objectives: Intravascular ultrasound (IVUS) and virtual histology (VH) have been considering effectively supportive tools of diagnostic coronarography and in guiding Percutaneous coronary intervention. This research is performed to study the role of IVUS and VH in evaluating angiographic moderate coronary lesions. Method: from 1/2007 to 12/2008, at ChoRay hospital, all angina patients who have moderate lesions on coronarography so that IVUS and VH are performed, were inrolled in the study. It is a descriptive, crosssectional study. * Khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên hệ: BS.CKII Vũ Ngọc Huy ĐT: 0918270272, Email: drvungochuy@gmail.com. Results: 81 lesions from 65 patients were evaluated. Averaged diametrical stenosis on quantified Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 101 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học coronary angiography (QCA) is (44 ± 14)% and lumen area stenosis on IVUS is (54 ± 28)%. At the most stenotic sites of the lesions: negative & intermediate remodelling is 77.8%, positive remodelling is 22.2%; There is moderate correlation (R = 0.532, P < 0.001) between plaque burden and lumen area stenosis; Plaques histologic components include 59.69% fibrosis, 16.55% necrotic core, 12.41% calcified tissue and 9.8% fibro-fatty tissue. IVUS can diagnose calcification more sensitively than angiography does (P = 0.026). Parameters on IVUS are greater and correlate with those on QCA about: lesions lengths (R = 0.745, P < 0.001); Minimal lumen diameters (MLD) at most stenotic sites (R = 0.552, P < 0.001), MLDs at proximal reference sites (R = 0.491, P < 0.001), MLDs at distal reference sites (R = 0.595, P < 0.001); Midwall diameters (MidD) on IVUS vs MLDs on QCA at proximal reference sites (R = 0.514, P < 0.001) and at distal reference sites (R = 0.604, P < 0.001). There are 23/65 (35.4%) insignificant lesions on QCA that are significant on IVUS (P = 0.048). Conclusion: IVUS and VH are useful in identifying plaque characteristics, arterial remodelling & its effect on lumen s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: