18 ĐỜI VUA HÙNGTư liệu này được trích dẫn lại trong bài " Văn hóa tâm linh - đất tổ Hùng Vương " của tác giả Hồng Tử Uyên, trong tạp chí Nguồn Sáng số 23, trong dịp lễ hội giỗ Tổ Hùng Vương 1998. "Từ nhiều năm nay, việc sưu tầm các truyền thuyết thư tịch cổ, các ngọc phả các xã quanh vùng có đền thờ các vua Hùng như xã Hy Cương (Vĩnh Phú) hiện lưu trữ tại Vụ Bảo Tồn Bảo Tàng, Bộ Văn Hóa (số liệu HT.AE9) thì các tài liệu này không ghi chép...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
18 ĐỜI VUA HÙNG 18 ĐỜI VUA HÙNGTư liệu này được trích dẫn lại trong bài Văn hóa tâm linh - đất tổ Hùng Vương của tác giả Hồng Tử Uyên, trong tạp chí Nguồn Sáng số 23, trong dịp lễ hội giỗTổ Hùng Vương 1998.Từ nhiều năm nay, việc sưu tầm các truyền thuyết thư tịch cổ, các ngọc phả cácxã quanh vùng có đền thờ các vua Hùng như xã Hy Cương (Vĩnh Phú) hiện lưu trữtại Vụ Bảo Tồn Bảo Tàng, Bộ Văn Hóa (số liệu HT.AE9) thì các tài liệu nàykhông ghi chép là 18 đời vua Hùng mà lại ghi là 18 chi. Mỗi chi gồm nhiều đờivua, có cả năm can - chi lúc sanh và lúc lên ngôi. Các đời vua trong một chi đềulấy hiệu của vua đầu chi ấy.Mười tám chi ấy như sau:1. Chi Càn: Kinh Dương Vương, húy Lộc Tục, sinh năm Nhâm Ngọ (2919 tr.TL)lên ngôi năm 41 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua ở ngôi tất cả 86 năm, từ nămNhâm Tuất (2879 tr.TL) đến Đinh Hợi (2794 tr.TL). So ngang với Trung Quốcvào thời đại Tam Hoàng. (?)2. Chi Khảm: Lạc Long Quân, húy Sùng Lãm, tức Hùng Hiền Vương, sinh nămBính Thìn (2825 tr.TL) lên ngôi 33 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua. Chi này ởngôi tất cả 269 năm, đều xưng là Hùng Hiền Vương, từ năm Mậu Tí (2793 tr.TL)đến năm Bính Thìn (2525tr.TL) ngang với Trung Quốc vào thời Hoàng Đế (NgũĐế).3. Chi Cấn: Hùng Quốc Vương, húy Hùng Lân, sinh năm Canh Ngọ (2570 tr.TL)lên ngôi khi 18 tuổi. Không rõ truyền mấy đời vua đều xưng là Hùng QuốcVương. Từ năm Đinh Tỵ (2524 tr.TL) đến năm Bính Tuất ( 2253 trc. Tl) Ngangvới Trung Quốc vào thời Đế Thuấn, Hữu Ngu.4. Chi Chấn: Hùng Hoa Vương, húy Bửu Lang, không rõ năm sinh, lên ngôi nămĐinh Hợi (2254 tr.TL) không rõ truyền mấy đời vua đều xưng là Hùng HoaVương, ở ngôi tất cả 342 năm, từ năm Đinh Hợi (2254 tr.TL) đến Mậu Th ìn (1918tr.TL). Ngang với Trung Quốc vào thời Đế Quýnh nhà Hạ.5. Chi Tốn: Hùng Hy Vương, húy Bảo Lang, sinh năm Tân Mùi (2030 tr.TL) lênngôi khi năm 59 tuổi. Không rõ truyền mấy đời vua,đều xưng là Hùng Hy Vương,ở ngôi tất cả 200 năm, từ năm Kỷ Tỵ (1912 tr.TL) đến Mậu Tí (1713 tr.TL).Ngang với Trung Quốc vào thời Lý Quý (Kiệt) nhà Hạ.6. Chi Ly: Hùng Hồn Vương, húy Long Tiên Lang, sinh năm Tân Dậu (1740tr.TL), lên ngôi khi 29 tuổi, truyền hai đời vua, ở ngôi tất cả 81 năm, đều x ưng làHùng Hồn Vương, từ năm Kỷ Sửu (1712 tr.TL) đến năm Kỷ Dậu (1632 tr.TL).Ngang với Trung Quốc vào thời Ốc Đinh nhà Thương.7. Chi Khôn: Hùng Chiêu Vương, húy Quốc Lang, sinh năm Quý Tỵ (1768 tr.TL)lên ngôi khi 18 tuổi, truyền 5 đời vua đều x ưng là Hùng Chiêu Vương, ở ngôi tấtcả 200 năm từ năm Canh Tuất (1631 tr.TL) đến năm Kỷ Tỵ (1432 tr.TL). Ngangvới Trung Quốc vào thời Tổ Ất nhà Thương.8. Chi Đoài: Hùng Vĩ Vương, húy Vân Lang, sinh năm Nhâm Thìn (1469 tr.TL)lên ngôi khi 39 tuổi, truyền 5 đời vua đều xưng là Hùng Vĩ Vương, ở ngôi tất cả100 năm, từ năm Canh Ngọ (1431 tr.TL) đến năm Kỷ Dậu (1332 tr.TL). Ngangvới Trung Quốc vào thời Nam Canh nhà Thương.9. Chi Giáp: Hùng Định Vương, húy Chân Nhân Lang, sinh năm Bính Dần (1375tr.TL), lên ngôi khi 45 tuổi, truyền 3 đời vua đều xưng là Hùng Định Vương, ởngôi tất cả 80 năm, từ năm Canh Ngọ (1251 tr.TL) đến Kỷ Hợi (11 62 tr.TL).Ngang với Trung Quốc vào thời Tổ Giáp nhà Ân.10. Chi Ất: Hùng Uy Vương, huý Hoàng Long Lang, sinh năm Giáp Ngọ (1287tr.), lên ngôi khi 37 tuổi, truyền 3 đời vua đều xưng là Hùng Uy Vương, ở ngôi tấtcả 90 năm, từ năm Canh Ngọ (1251 tr.TL) đến Kỷ Hợi (1162 tr.TL) ngang vớiTrung Quốc thời Tổ Giáp nhà Ân.11. Chi Bính: Hùng Trinh Vương, húy Hưng Đức Lang, sinh năm Canh Tuất(1211 tr.TL) lên ngôi khi 51 tuổi, truyền 4 đời vua, đều x ưng là Hùng TrinhVương, ở ngôi tất cả 107 năm, từ năm Canh Tí (1161tr.TL) đến năm Bính Tuất(1055 tr.TL) Ngang với Trung Quốc vào thời Thành Vương nhà Tây Chu.12. Chi Đinh: Hùng Vũ Vương, húy Đức Hiền Lang, sinh năm Bính Thân (1105tr.TL), lên ngôi khi năm 52 tuổi, truyền 3 đời vua đều x ưng là Hùng Vũ Vương ởngôi tất cả 96 năm, từ năm Đinh Hợi (1054 tr.TL) đến Nhâm Tuất (969 tr.TL).Ngang với Trung Quốc vào thời Mục Vương nhà Tây Chu.13. Chi Mậu: Hùng Việt Vương, húy Tuấn Lang, sinh năm Kỷ Hợi (982 tr.TL) lênngôi khi 23 tuổi, truyền 5 đời vua, đều xưng là Hùng Việt Vương, ở ngôi tất cả105 năm, từ năm Quý Hợi (958 tr.TL) đến Đinh Mùi (854 tr.TL). Ngang vớiTrung Quốc vào thời Lệ Vương nhà Tây Chu.14. Chi Kỷ: Hùng Anh Vương, húy Viên Lang, sinh năm Đinh Mão (894 tr.TL)lên ngôi khi 42 tuổi, truyền 4 đời vua, đều x ưng là Hùng Anh Vương, ở ngôi tất cả99 năm, từ năm Mậu Thân (755 tr.TL). Ngang với Trung Quốc vào thời BìnhVương nhà Đông Chu.15. Chi Canh: Hùng Triệu Vương, húy Cảnh Chiêu Lang, sinh năm Quý Sửu (748tr.TL), lên ngôi khi 35 tuổi, truyền 3 đời vua, đều xưng là Hùng Triệu Vương, ởngôi tất cả 94 năm, từ năm Đinh Hợi (754 tr.TL) đến năm Canh Thân (661 tr.TL).Ngang với Trung Quốc vào thời Huệ Vương nhà Đông Chu.16. Chi Tân: Hùng Tạo Vương (Thần phả xã Tiên Lát, huyện Việt ...