Danh mục

206 Bài thuốc Nhật Bản part 7

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 295.57 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài 128: THANH THƯợNG PHòNG PHONG THANG (trứng cá) Thành phần và phân lượng:Kinh giới 1-1,5g, Hoàng liên 1-1,5g, Bạc hà diệp 1-1,5g, Chỉ thực 1-1,5g, Cam thảo 1-1,5g, Sơn chi tử 1,5-3g, Xuyên khung 2-3g, Hoàng cầm 23g, Liên kiều 2-3g, Bạch chỉ 2-3g, Cát cánh 2-3g, Phòng phong 2-3g. Cách dùng và lượng dùng:Thang. Công dụng:Dùng để chữa trứng cá. Giải thích: Theo sách Vạn bệnh hồi xuân: Đây là bài thuốc dùng đề làm phát tán và giải độc nhiệt ứ ở vùng trên màng hoành cách, đặc biệt ở vùng mặt, thuốc được dùng trong trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
206 Bài thuốc Nhật Bản part 7Bài 128: THANH THƯợNG PHòNG PHONG THANG (trứng cá)Thành phần và phân lượng:Kinh giới 1-1,5g, Hoàng liên 1-1,5g, Bạc hà diệp 1-1,5g,Chỉ thực 1-1,5g, Cam thảo 1-1,5g, Sơn chi tử 1,5-3g, Xuyên khung 2-3g, Hoàng cầm 2-3g, Liên kiều 2-3g, Bạch chỉ 2-3g, Cát cánh 2-3g, Phòng phong 2-3g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Dùng để chữa trứng cá.Giải thích:Theo sách Vạn bệnh hồi xuân: Đây là bài thuốc dùng đề làm phát tán và giải độc nhiệt ứở vùng trên màng hoành cách, đặc biệt ở vùng mặt, thuốc được dùng trong trường hợpbài Kinh phòng bại độc tán thì quá nhẹ mà Phòng phong thông thánh tán thì quá mạnh.Các vị Hoàng liên, Hoàng cầm, Sơn chi tử có tác dụng giải độc thân nhiệt cao kèm theoviệc giảm tiểu tiện; Bạch chỉ, Cát cánh, Xuyên khung, Phòng phong, Kinh giới có tácdụng vào vùng nửa trên của cơ thể từ màng hoành cách trở lên và vùng mặt, có tác dụngkhu phong, giải độc, bài độc; Liên kiều cùng Chỉ xác có tác dụng làm tiêu tán những chấtđộc hóa mủ.Theo những mục tiêu trên, bài thuốc này được ứng dụng chữa trứng cá ở phần mặt doxung huyết ở nam nữ thanh niên, eczêma ở phần đầu, xung huyết mắt, mũi đỏ v.v...Theo Chẩn liệu y điển: Dùng cho những người phát ban đỏ ở vùng mặt và cổ, hoặc nóng.Thuốc được ứng dụng trị trứng cá, eczêma ở phần đầu, xung huyết mắt, viêm kết mạc,bệnh vảy nến (psoriasis) ở vùng mặt, mũi đỏ v.v...Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng để trị các loại mụn có mủ ở phần đầu nhữngngười thể lực dồi dào, hoặc mụn lở, đinh và phát ban trên da. Ngoài ra, thuốc cũng cònđược dùng để chữa viêm tai giữa, viêm lợi, viêm màng chân rǎng v.v...Bài 129: THANH TÂM LIÊN Tử ẩM (an thần)Thành phần và phân lượng:Liên nhục 4g, Quan môn đông 4g, Phục linh 4g, Nhân sâm3g, Sa tiền tử 3g, Hoàng cầm 3g, Hoàng kỳ 2g, Địa cốt bì 2g, Cam thảo 1,5-2g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Trị mất ngủ, an thần.Bài 130: THANH PHế THANG (ho đờm)Thành phần và phân lượng:Hoàng cầm 2g, Cát cánh 2g, Tang bạch bì 2g, Hạnh nhân2g, Sơn chi tử 2g, Thiên môn đông 2g, Bối mẫu 2g, Trần bì 2g, Đại táo 2g, Trúc nhự 2g,Phục linh 3g, Đương quy 3g, Mạch môn đông 3g, Ngũ vị tử 0,5-2g, Sinh khương 0,5-2g(nếu là Can sinh khương thì dùng 1g), Cam thảo 1-1,5g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Dùng để trị ho ra nhiều đờm.Giải thích:Theo sách Vạn bệnh hồi xuân: Bài thuốc này nhằm vào những người ho dữ, ra nhiềuđờm, đờm rất khó ra và ho cho đến khi đờm ra mới thôi.Theo các tài liệu tham khảo: Thuốc dùng cho những người bị đờm nhiều, ho dữ liên tục,vả lại, đờm lại đặc rất khó ra. Nếu tình trạng trên kéo dài thì họng bị đau, khàn tiếng vàngứa cổ rất khó chịu. Đờm có khi màu vàng, có khi màu xanh, cũng có khi màu trắng,song đó là đờm đặc rất khó ra, ho liên tục cho tới khi ra được đờm mới thôi có khi ra đờmlẫn máu hoặc tức thở, cơ thể bị suy nhược. Trong sách Vật ngộ dược thất phương hàm,danh y Asada Sohaku viết: Đây là bài thuốc chữa ho đờm, song là hư hỏa (ho do viêmđường hô hấp ở những người suy nhược và hư chứng). Nếu là đàm hỏa thuần thực (viêmở những người thực chứng) và mạch hoạt sác thì cho dùng Qua quát chỉ thực thang.Thuốc này cũng có thể dùng cho những người phổi bị nhiệt, ho kéo dài. Do đó, thuốc nàydùng cho những người dùng Tiểu thanh long thang gia thạch cao không có hiệu quả vẫnbị ho. Những người ho mãi không dứt, người ngày càng trở nên suy nhược thì phải uốngngay thuốc này.Bài 131: CHIếT TRUNG ẩM (thống kinh)Thành phần và phân lượng:Mẫu đơn bì 3g, Xuyên khung 3g, Thược dược 3g, Quế chi3g, Đào nhân 4-5g, Đương quy 4-5g, Diên hồ sách 2-2,5g, Ngưu tất 2-2,5g, Hồng hoa 1-1,5g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Dùng để chữa kinh nguyệt thất thường và đau khi có kinh.Giải thích:Theo sách Sản luận: Đây là bài thuốc kết hợp hai bài Quế chi phục linh hoàn với Đươngquy thược dược tán, bỏ Trạch tả, Phục linh, Bạch truật là những vị thuốc lợi thủy, màthêm vào các vị Diên hồ sách, Ngưu tất, Hồng hoa. Thuốc này được dùng với mục đíchtrị các chứng kèm theo đau bụng ở phụ nữ do ứ huyết sinh ra, song đây cũng là bài thuốclàm cho khí huyết lưu thông, bổ máu, hồi phục sức khỏe của sản phụ sau khi đẻ.Theo Chẩn liệu y điển: Dùng cho những người bệnh trạng đang trở thành cấp tính nguyhiểm hoặc mạn tính, vùng bụng dưới có vật chướng và đau dội, đôi khi có đau tự phátkèm theo chứng bạch đới. Phần nhiều thuốc được dùng cho những người bị viêm phầnphụ kéo dài.Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng cho những người bị đau ở vùng bụng dưới doứ máu và có đau ở bên trong xương hông. Thuốc cũng có thể dùng cho những người bịxuất huyết trong giai đoạn đầu mang thai, hoặc tuy không phải trong thời kỳ có thai,nhưng có đau vì các chứng do ứ huyết, kinh nguyệt thất thường.Bài 132: XUYÊN KHUNG TRà ĐIềU TáN (cảm đau đầu)Thành phần và phân lượng:Bạch chỉ 2g, Khương hoạt 2g, Kinh giới 2g, Phòng phong2g, Bạc hà diệp 2g, Cam thảo 1,5g, Tế tân 1,5g, Xuyên khung 3g, Hương phụ tử 4g.Cách dùng v ...

Tài liệu được xem nhiều: