Danh mục

22 phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt ống thông tenckhoff cho lọc màng bụng liên tục

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.04 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả bước ñầu đặt ống thông tenckhoff qua phẫu thuật nội soi tối thiểu. Nghiên cứu tiền hành mô tả những nhân bị suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định thẩm phân phúc mạc liên tục từ tháng 9/2009 đến tháng 11/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
22 phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt ống thông tenckhoff cho lọc màng bụng liên tụcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y học22 PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TỐI THIỂU ĐẶT ỐNG THÔNGTENCKHOFF CHO LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤCTrần Ngọc Sinh*, Dương Quang Vũ*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Trọng Hiền*Báo cáo viên:TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả bước ñầu ñặt ống thông Tenckhoff qua phẫu thuật nội soi tối thiểu(PTNSTT).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chúng tôi nghiên cứu tiền cứu mô tả những nhân bị suy thậnmạn giai ñoạn cuối có chỉ ñịnh thẩm phân phúc mạc (TPPM) liên tục từ tháng 9/2009 ñến tháng 11/2009.Tất cả các trường hợp ñược áp dụng kỹ thuật PTNSTT ñặt thông Tenchkoff tại khoa ngoại Tiết Niệu bệnhviện Chợ Rẫy ñược hồi cứu hồ sơ ghi nhận về các biến chứng sớm của phẫu thuật: chảy máu sau mổ, dòdịch thẩm phân, di lệch, tắc ống thông, xử trí các biến chứng sau mổ.Kết quả: Trong thời gian từ từ tháng 9/2009 ñến tháng 11/2009, khoa Tiết Niệu bệnh iện Chợ Rẫy ñãPTNSTT ñặt ống thông Tenckhoff cho 22 trường hợp. Tuổi trung bình 43,17 ± 14, lớn nhất: 84 tuổi, nhỏnhất:16 tuổi.Giới: nam 12/22 (54,55%), nữ: 10/22 (45,45%). Chảy máu sau mổ 0%, viêm phúc mạc 0%,tắc ống thông 1/22 (4,5%), rỉ dịch 1/22 (4,5%),di lệch thông 1/22 (4,5%).Kết luận: PTNSTT ñặt catheter Tenckhoff ñể TPPM là một phẫu thuật ñơn giản có thể tiến hành mổvới tê tại chỗ với phẫu thuật viên ñược huấn luyện tốt.Từ khóa: Phẫu thuật nội soi tối thiểu, thông Tenchkoff.ABSTRACTMINILAPAROSCOPIC INSERTION OF TENCKHOFF CATHETER IN PATIENTS ONCHRONIC AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS TREATMENT AT CHO RAYHOSPITALTran Ngoc Sinh, Duong Quang Vu, Tran Trong Tri, Hoang Khac Chuan, Nguyen Trong Hien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 138 - 142Objective: To evaluate the results of minilaparoscopic insertion of tenckhoff catheter at cho rayhospital.Materials and methods: We prospectively studied 22 patients with end stage renal disease receivingchronic ambulatory peritoneal dialysis from Sep 2009 to Nov 2009. Tenckhoff catheter was inserted underlocal anesthesia in the operating theatre for dialysis.Results: mean age of patients: 43.17 ± 14; male 12/22(54.55%), female: 10/12 (45.45%). Bleeding0%, Peritonitis 0%, catheter obstruction 1/22 (4.5%), leakage of dialysate 1/22 (4.5%), migration 1/22(4.5%).Conclusion: minilaparoscopic insertion of Tenchkoff catheter technique has a significant influence onthe complications and outcome of chronic peritoneal catheter. It is advisable that this be done byexperience catheter insertion team.Keywords: minilaparoscopy, tenckhoff catheter, peritoneal dialysisĐẶT VẤN ĐỀCatheter cuộn ñầu dùng ñể thẩm phân phúc mạc ñược Palmer thông báo năm 1964 và Tenckhoff cảitiến năm 1968 cho phép lưu catheter lâu dài trong ổ bụng. Tiến bộ này ñã ñược Popovich áp dụng trongthẩm phân phúc mạc liên tục di ñộng (CAPD) năm 1976 và trở thành một trong các biện pháp ñiều trị thay* Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên hệ: BS.CKII. Dương Quang Vũ ĐT: 0903720456, Email: bsduongquangvu@yahoo.com.vnthế thận trong các trường hợp suy thận mạn giai ñoạn cuối.Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010138Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcThuận lợi của CAPD là ñơn giản, bệnh nhân có thể tự mình làm, không phải phụ thuộc nhiều vào bệnhviện. Tuy nhiên CAPD cũng có nhiều biến chứng liên quan ñến ñặt và chăm sóc catheter.Tại Việt Nam,TPPM ñược thực hiện lần ñầu tiên vào năm 1997, tại bệnh viện 115(5,4). Thời gian ñầu,do biến chứng của TPPM còn nhiều nên ñược xem như phương pháp chọn lựa sau cho những bệnh nhâncần lọc máu, khi mà chạy thận nhân tạo hay ghép thận không khả thi. Cho ñến thời gian gần ñây, kỹ thuậtmổ ñược cải tiến,những tai biến của TPPM ñược hạn chế ñến mức thấp nhất. TPPM ít gây rối loạn huyếtñộng có thể dung nạp ñối với những bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo, thêm vào ñó bệnh nhân châuÁ, trẻ tuổi, không có bệnh ñái tháo ñường có kết quả lọc màng bụng tốt hơn(3) thêm vào ñó lọc màng bụngrẻ và dễ thực hiện hơn lọc máu (theo giáo sư Richard Allen).Tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ñặt catheter TPPM từ tháng 6/2004, với những kỹ thuật khácnhau như: mổ mở tối thiểu, mổ mở kết hợp với nội soi...với kết quả khả quan và thời gian gần ñâychúng tôi áp dụng kỹ thuật nội soi tối thiểu với mục tiêu tối ưu hóa catheter TPPM với các tiêu chí:ñầu catheter ở vị trí thấp nhất trong khoang phúc mạc,nút chận trong nằm trong lớp cơ thẳng bụng, nútchận ngoài 1-2cm cách lỗ thoát ở da, dòng chảy vào và ra tốt, giảm tối ña khả năng xì dò và thoát vịvết mổ.Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện kỹ thuật PTNSTT ñặt thông Tenchkoff,và ñánh giá kết quảbước ñầu.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUThiết kếKhảo sát tiền cứu mô tả.Đối tượngBệnh nhân suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược ñặt Tenckhoff thay thế thận bằng CAPD trong khoảngthời gian ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: