27 hiệu quả của bổ sung amphiregulin trong môi trường trưởng thành noãn non
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 262.75 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Amphiregulin (AREG) là chất trung gian quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trưởng thành noãn. Bổ sung AREG vào môi trường có thể có tác động tích cực trên sự trưởng thành noãn và chất lượng phôi của kỹ thuật trưởng thành noãn (IVM). Bài viết trình bày so sánh kết quả phôi học của 2 nhóm noãn được cấy trong môi trường IVM có hay không bổ sung AREG.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
27 hiệu quả của bổ sung amphiregulin trong môi trường trưởng thành noãn non Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 27 HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG AMPHIREGULIN TRONG MÔI TRƯỜNG TRƯỞNG THÀNH NOÃN NON Phạm Dương Toàn1, Hà Thị Diễm Uyên2, Nguyễn Hoàng Nhất Minh1, Lê Hoàng Anh2, Vương Thị Ngọc Lan3 TÓMTẮT Đặt vấn đề: Amphiregulin (AREG) là chất trung gian quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trưởng thành noãn. Bổ sung AREG vào môi trường có thể có tác động tích cực trên sự trưởng thành noãn và chất lượng phôi của kỹ thuật trưởng thành noãn (IVM). Mục tiêu: So sánh kết quả phôi học của 2 nhóm noãn được cấy trong môi trường IVM có hay không bổ sung AREG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, trên bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang PCOS, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 in which, 336 were in AREG group and 335 in Control group. The maturation rate was not different between AREG group and control group (62.5% versus 55.2%, p=0.06). Other embryology outcomes were similar between two groups. Conclusion: There is no strong evidence for adding AREG to IVM medium to improve embryology outcomes of CAPA-IVM in human. Key words: in-vitro fertilization, in-vitro maturation, embryology outcomes ĐẶT VẤN ĐỀ độ cAMP, điều này làm cho quá trình ngừng Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) giảm phân được duy trì(6,7) tạo điều kiện cho sự là một kỹ thuật hỗ trợ sinh sản giúp giảm thiểu đồng bộ hóa quá trình trưởng thành nhân tế bào tác dụng phụ và rủi ro liên quan đến các và tế bào chất. Bên cạnh CNP đã được chứng hormone kích thích buồng trứng cho bệnh nhân minh hiệu quả giúp cải thiện kết quả phôi học hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang. trên người(4), thì các nghiên cứu trên mô hình Dù vậy, phương pháp này không được sử dụng động vật còn cho thấy vai trò quan trọng của các rộng rãi vì có hiệu quả thấp hơn so với thụ tinh yếu tố tăng trưởng (EGF) và các phối tử của EGF ống nghiệm (TTON) cổ điển TTON(1,2). Một như: amphiregulin (AREG); epiregulin (EREG) trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự và betacellulin (BTC) trong quá trình trưởng thành công của kỹ thuật IVM là tỷ lệ trưởng thành noãn(8). Các EGF này có vai trò là chất cảm thành noãn vì chỉ số này quyết định các kết quả ứng quá trình giảm phân ở noãn, trong các thí phôi học khác như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi và nghiệm trên noãn chuột cho thấy khi không có tỷ lệ phôi tốt(3). sự hiện diện của AREG hoặc EREG thì các noãn này phục hồi quá trình giảm phân cùng với sự Sự trưởng thành noãn gồm 2 quá trình; sự tái giãn nở của tế bào hạt. Những con chuột không hồi phục giảm phân hay còn gọi là trưởng thành có một trong những phối tử EGF này thì chỉ biểu nhân và trưởng thành tế bào chất (liên quan đến hiện nhẹ ở kiểu hình cho thấy các phối tử EGF khả năng thụ tinh và phát triển phôi giai đoạn này có cơ chế bù trừ cho nhau(9). sớm). Các noãn thu được trong IVM xuất phát từ một nhóm nang noãn không đồng nhất với các Các nghiên cứu trên động vật cho thấy việc đặc điểm tế bào và phân tử biểu hiện noãn chưa kết hợp giữa CNP và AREG vào môi trường trưởng thành(4). Do đó, cần phát triển các hệ tiền trưởng thành noãn (CAPA) giúp cải thiện thống nuôi cấy in vitro giúp tăng cường đồng bộ tỷ lệ trưởng thành noãn lên đến 70%. Nghiên hóa sự trưởng thành nhân và tế bào chất trước cứu cũng ghi nhận chất lượng phôi tốt hơn, tỷ khi tái hồi phục giảm phân để tối ưu hóa hệ lệ phôi nguyên bội cao hơn và không ghi nhận thống nuôi cấy IVM(4). Một hệ thống nuôi cấy có sự biến đổi thượng di truyền ở các phôi IVM hai bước mới (được gọi là CAPA-IVM) gồm được tạo ra theo phương pháp này(5,10). Chúng bước nuôi cấy tiền trưởng thành noãn bằng C- tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu type peptide natriuretic (CNP) đã được giới khảo sát hiệu quả của việc kết hợp AREG và thiệu trong các nghiên cứu lâm sàng trước đây. CNP trong môi trường cấy trưởng thành noãn Kết quả các nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
27 hiệu quả của bổ sung amphiregulin trong môi trường trưởng thành noãn non Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 27 HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG AMPHIREGULIN TRONG MÔI TRƯỜNG TRƯỞNG THÀNH NOÃN NON Phạm Dương Toàn1, Hà Thị Diễm Uyên2, Nguyễn Hoàng Nhất Minh1, Lê Hoàng Anh2, Vương Thị Ngọc Lan3 TÓMTẮT Đặt vấn đề: Amphiregulin (AREG) là chất trung gian quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trưởng thành noãn. Bổ sung AREG vào môi trường có thể có tác động tích cực trên sự trưởng thành noãn và chất lượng phôi của kỹ thuật trưởng thành noãn (IVM). Mục tiêu: So sánh kết quả phôi học của 2 nhóm noãn được cấy trong môi trường IVM có hay không bổ sung AREG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, trên bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang PCOS, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 in which, 336 were in AREG group and 335 in Control group. The maturation rate was not different between AREG group and control group (62.5% versus 55.2%, p=0.06). Other embryology outcomes were similar between two groups. Conclusion: There is no strong evidence for adding AREG to IVM medium to improve embryology outcomes of CAPA-IVM in human. Key words: in-vitro fertilization, in-vitro maturation, embryology outcomes ĐẶT VẤN ĐỀ độ cAMP, điều này làm cho quá trình ngừng Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) giảm phân được duy trì(6,7) tạo điều kiện cho sự là một kỹ thuật hỗ trợ sinh sản giúp giảm thiểu đồng bộ hóa quá trình trưởng thành nhân tế bào tác dụng phụ và rủi ro liên quan đến các và tế bào chất. Bên cạnh CNP đã được chứng hormone kích thích buồng trứng cho bệnh nhân minh hiệu quả giúp cải thiện kết quả phôi học hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang. trên người(4), thì các nghiên cứu trên mô hình Dù vậy, phương pháp này không được sử dụng động vật còn cho thấy vai trò quan trọng của các rộng rãi vì có hiệu quả thấp hơn so với thụ tinh yếu tố tăng trưởng (EGF) và các phối tử của EGF ống nghiệm (TTON) cổ điển TTON(1,2). Một như: amphiregulin (AREG); epiregulin (EREG) trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự và betacellulin (BTC) trong quá trình trưởng thành công của kỹ thuật IVM là tỷ lệ trưởng thành noãn(8). Các EGF này có vai trò là chất cảm thành noãn vì chỉ số này quyết định các kết quả ứng quá trình giảm phân ở noãn, trong các thí phôi học khác như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi và nghiệm trên noãn chuột cho thấy khi không có tỷ lệ phôi tốt(3). sự hiện diện của AREG hoặc EREG thì các noãn này phục hồi quá trình giảm phân cùng với sự Sự trưởng thành noãn gồm 2 quá trình; sự tái giãn nở của tế bào hạt. Những con chuột không hồi phục giảm phân hay còn gọi là trưởng thành có một trong những phối tử EGF này thì chỉ biểu nhân và trưởng thành tế bào chất (liên quan đến hiện nhẹ ở kiểu hình cho thấy các phối tử EGF khả năng thụ tinh và phát triển phôi giai đoạn này có cơ chế bù trừ cho nhau(9). sớm). Các noãn thu được trong IVM xuất phát từ một nhóm nang noãn không đồng nhất với các Các nghiên cứu trên động vật cho thấy việc đặc điểm tế bào và phân tử biểu hiện noãn chưa kết hợp giữa CNP và AREG vào môi trường trưởng thành(4). Do đó, cần phát triển các hệ tiền trưởng thành noãn (CAPA) giúp cải thiện thống nuôi cấy in vitro giúp tăng cường đồng bộ tỷ lệ trưởng thành noãn lên đến 70%. Nghiên hóa sự trưởng thành nhân và tế bào chất trước cứu cũng ghi nhận chất lượng phôi tốt hơn, tỷ khi tái hồi phục giảm phân để tối ưu hóa hệ lệ phôi nguyên bội cao hơn và không ghi nhận thống nuôi cấy IVM(4). Một hệ thống nuôi cấy có sự biến đổi thượng di truyền ở các phôi IVM hai bước mới (được gọi là CAPA-IVM) gồm được tạo ra theo phương pháp này(5,10). Chúng bước nuôi cấy tiền trưởng thành noãn bằng C- tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu type peptide natriuretic (CNP) đã được giới khảo sát hiệu quả của việc kết hợp AREG và thiệu trong các nghiên cứu lâm sàng trước đây. CNP trong môi trường cấy trưởng thành noãn Kết quả các nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Thụ tinh trong ống nghiệm Trưởng thành noãn non Kết quả phôi họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0