30 năm kinh nghiệm điều trị phình động mạch chủ bụng
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.29 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đề tài này nhằm nghiên cứu tiến bộ trong điều trị phình động mạch chủ bụng qua các mặt: Dịch tễ và đặc điểm lâm sàng ñể chẩn đoán, chỉ định điều trị và tiên lượng, chỉ định điều trị thích hợp để giảm tỉ lệ vỡ túi phình: Điều trị nội khoa và kế hoạch theo dõi; phẫu thuật và các cải tiến nhằm giảm biến chứng và tử vong; ứng dụng các kỹ thuật ít xâm lấn hiện đại để định bệnh và điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
30 năm kinh nghiệm điều trị phình động mạch chủ bụng30 NĂM KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNGVăn Tần*TÓM LƯỢCPhình ñộng mạch chủ bụng là bệnh mạch máu người nhiều tuổi. Vỡ túi phình là nguy cơ sinh tử.Mục tiêu: Nghiên cứu tiến bộ trong ñiều trị phình ñộng mạch chủ bụng qua các mặt:- Dịch tễ và ñặc ñiểm lâm sàng ñể chẩn ñoán, chỉ ñịnh ñiều trị và tiên lượng.- Chỉ ñịnh ñiều trị thích hợp ñể giảm tỉ lệ vỡ túi phình:1. Điều trị nội khoa và kế hoạch theo dõi2. Phẫu thuật và các cải tiến nhằm giảm biến chứng và tử vong.3. Ứng dụng các kỹ thuật ít xâm lấn hiện ñại ñể ñịnh bệnh và ñiều trị.Từ kết quả nghiên cứu, rút ra một số khuyến cáo.Đối tượng và phương pháp: Tất cả bệnh nhân bị phình ñộng mạch chủ bụng ñiều trị tại BV Bình Dân từnăm 1991 ñến hết tháng 6, 2009, là nghiên cứu tiền cứu ca lâm sàng. Những tiến bộ về cải tiến kỹ thuật kinhñiển và những phẫu thuật ít xâm lấn ứng dụng ñược ghi nhận và phân tíchKết quả: 1276 bệnh nhân ñược nghiên cứu, trong ñó có 742 bệnh nhân phải mổ, 534 bệnh nhân ñiều trị nộivà theo dõi.Dịch tễ, ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng:Số bệnh nhân ñiều trị tăng dần hằng năm. Tỉ số nam / nữ: 4/1. Tuổi trung bình: 74. 18% > 80 tuổi, 5.5% <30 tuổi. 56% hút nhiều thuốc lá.Không có gì ñặc biệt về dinh dưỡng, tầng lớp xã hội, gia ñình (trừ một số bệnh nhân nữ) và ñịa lý.Trên 50% bệnh nhân có cao HA và một số ñã có biến chứng. 100% bệnh nhân có khối u bụng ñập và co dãnbề ngang theo nhịp tim. 20% bệnh nhân có thiểu năng tuần hoàn vừa hay nặng ở chi dưới. 35% bệnh nhân cócholesterol > 2,4g/l, ñi kèm với rối loạn chuyển hoá lipid máu; 1% VDRL (+); 9% ñường huyết > 1,4g/l;12% creatinine >100mg/l. 42% bệnh nhân có bất thường trên ECG.Trên hình ảnh siêu âm Doppler màu, 37% bệnh nhân có bất thường về cơ tim hay van; 12% có hẹp từ vừañến nhiều ñộng mạch chủ bụng, 5% hẹp ñộng mạch cảnh; 7% hẹp vừa hay nhiều ñộng mạch thận; 36% cótách nội mạc, vỡ sau phúc mạc hay vỡ tự do túi phình; 22% có phình ñộng mạch chậu; 17% hẹp ñộng mạchchậu và 41% máu cục khá dày bám thành túi phình. Trên hình CT hay MSCT, 12% túi phình kéo dài lênngang hay trên ñộng mạch thận. 58% túi phình lệch trái. Đa số có thành không ñều. Đường kính trung bìnhnhóm mổ sau năm 2000 là 55mm.Tổn thương vi thể: xơ vữa thành mạch chiếm 90%, viêm và thoái hóa và không viêm, không thoái hóa chiếm10%.Chỉ ñịnh ñiều trị- Điều trị và kết quả:- Điều trị nội và kết quả ở 534 bệnh nhân: là những bệnh nhân chưa có chỉ ñịnh mổ hay từ chối mổ và chỉñịnh mổ khi túi phình lớn, dọa vỡ hay gây biến chứng. Thuốc ñiều trị: Doxycycline 100mg, Aspirine81mg/ngày. SA bụng theo dõi túi phình. Kết quả cho thấy, ñối với nhóm ñường kính ngang túi phình nhỏ,ñược theo dõi, mỗi năm có 24% phải mổ do túi phình lớn nhanh, nhất khi ñường kính ngang túi phình 3040mm, không có trường hợp nào tử vong do vỡ phình. Đối với nhóm bệnh nhân có ñường kính túi phình >50mm không chịu mổ hay chưa mổ do nguy cơ phẫu thuật cao, 36% phải mổ cấp cứu do vỡ phình và tử vong là50%.Đường kính túi phình ở nhóm bệnh nhân có ñiều trị nội tăng chậm so với nhóm không ñiều trị nhưng chưacó ý nghĩa thống kê, nhất là ở nhóm phình nhỏ.- Phẫu thuật và kết quả ở 742 bệnh nhân do:• Đường kính ngang túi phình > 40 mm ở nữ và 45 mm ở nam.• Túi phình bị biến chứng như vỡ, dọa vỡ, rò vào tĩnh mạch hay ống tiêu hóa; thuyên tắc ñộng mạchchi, ñộng mạch tạng; túi phình có lòng bị hẹp hay tắc.• Có ñộng mạch tạng, chậu hay chậu-ñùi bị tắc, hẹp hay phình lớn.- Cải tiến phẫu thuật kinh ñiển: Nhiều cải tiến kỹ thuật ñược ứng dụng có hiệu quả từ sau năm 2000 nhưñường mổ bụng nhỏ, phẫu tích tối thiểu ñầu trên và ñầu dưới túi phình ñể chận máu, ghép kết hợp với tạohình ñể xử dụng ống ghép thẳng...- Ứng dụng kỹ thuật thích hợp và ít xâm lấn: Để ñịnh bệnh và chỉ ñịnh ñiều trị, từ năm 1995, MSCT 16 rồiMSCT 64 ña dược xử dụng. Ở những trường hợp doạ vỡ, SA Doppler màu là ñủ ñể mổ cấp cứu. Để ñiều trịnhững bệnh nhân có túi phình lớn phù hợp mà phẫu thuật kinh ñiển có nguy cơ cao, một số ñã ñược ñặtstent-graft. Nội soi ghép DMC cũng ñã bắt ñầu cho 1 số trường hợp chọn lọc.*Khoa-Bộ môn Lồng ngực-Mạch máu BV Bình DânĐịa chỉ liên lạc: GS Văn TầnEmail: binhdanhospital@hcm.vnn.vn154Biến chứng chung là 33,4%; tử vong phẫu thuật chung là 8,7% (2,5% mổ kế hoạch, 35% mổ cấp cứu). Đa sốbiến chứng và tử vong do mất máu nặng vì vỡ túi phình dẫn ñến rối loạn ñông máu, hạ huyết áp rồi suy ñatạng.Theo dõi trung bình 5 năm (từ 6 tháng ñến 18 năm), 11,2% bệnh nhân có biến chứng liên quan ñến phẫuthuật và ống ghép với 1,5% tử vong ở những bệnh nhân mổ lại. Cùng thời gian trên, có 3% bệnh nhân phìnhñộng mạch chủ mới phải mổ và ít nhất có 2 bệnh nhân phình tái phát ở ñầu trên ống ghép.Bàn luận: Phình ñộng mạch chủ bụng là bệnh thường gặp ở nam, trên 50 tuổi. Cũng như các nghiên cứuquốc tế, xơ vữa thành mạch chiếm 90%. Về ñặc ñiểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng có số ñiểm khác biệtnhư phình do viêm nhiễm gặ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
30 năm kinh nghiệm điều trị phình động mạch chủ bụng30 NĂM KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNGVăn Tần*TÓM LƯỢCPhình ñộng mạch chủ bụng là bệnh mạch máu người nhiều tuổi. Vỡ túi phình là nguy cơ sinh tử.Mục tiêu: Nghiên cứu tiến bộ trong ñiều trị phình ñộng mạch chủ bụng qua các mặt:- Dịch tễ và ñặc ñiểm lâm sàng ñể chẩn ñoán, chỉ ñịnh ñiều trị và tiên lượng.- Chỉ ñịnh ñiều trị thích hợp ñể giảm tỉ lệ vỡ túi phình:1. Điều trị nội khoa và kế hoạch theo dõi2. Phẫu thuật và các cải tiến nhằm giảm biến chứng và tử vong.3. Ứng dụng các kỹ thuật ít xâm lấn hiện ñại ñể ñịnh bệnh và ñiều trị.Từ kết quả nghiên cứu, rút ra một số khuyến cáo.Đối tượng và phương pháp: Tất cả bệnh nhân bị phình ñộng mạch chủ bụng ñiều trị tại BV Bình Dân từnăm 1991 ñến hết tháng 6, 2009, là nghiên cứu tiền cứu ca lâm sàng. Những tiến bộ về cải tiến kỹ thuật kinhñiển và những phẫu thuật ít xâm lấn ứng dụng ñược ghi nhận và phân tíchKết quả: 1276 bệnh nhân ñược nghiên cứu, trong ñó có 742 bệnh nhân phải mổ, 534 bệnh nhân ñiều trị nộivà theo dõi.Dịch tễ, ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng:Số bệnh nhân ñiều trị tăng dần hằng năm. Tỉ số nam / nữ: 4/1. Tuổi trung bình: 74. 18% > 80 tuổi, 5.5% <30 tuổi. 56% hút nhiều thuốc lá.Không có gì ñặc biệt về dinh dưỡng, tầng lớp xã hội, gia ñình (trừ một số bệnh nhân nữ) và ñịa lý.Trên 50% bệnh nhân có cao HA và một số ñã có biến chứng. 100% bệnh nhân có khối u bụng ñập và co dãnbề ngang theo nhịp tim. 20% bệnh nhân có thiểu năng tuần hoàn vừa hay nặng ở chi dưới. 35% bệnh nhân cócholesterol > 2,4g/l, ñi kèm với rối loạn chuyển hoá lipid máu; 1% VDRL (+); 9% ñường huyết > 1,4g/l;12% creatinine >100mg/l. 42% bệnh nhân có bất thường trên ECG.Trên hình ảnh siêu âm Doppler màu, 37% bệnh nhân có bất thường về cơ tim hay van; 12% có hẹp từ vừañến nhiều ñộng mạch chủ bụng, 5% hẹp ñộng mạch cảnh; 7% hẹp vừa hay nhiều ñộng mạch thận; 36% cótách nội mạc, vỡ sau phúc mạc hay vỡ tự do túi phình; 22% có phình ñộng mạch chậu; 17% hẹp ñộng mạchchậu và 41% máu cục khá dày bám thành túi phình. Trên hình CT hay MSCT, 12% túi phình kéo dài lênngang hay trên ñộng mạch thận. 58% túi phình lệch trái. Đa số có thành không ñều. Đường kính trung bìnhnhóm mổ sau năm 2000 là 55mm.Tổn thương vi thể: xơ vữa thành mạch chiếm 90%, viêm và thoái hóa và không viêm, không thoái hóa chiếm10%.Chỉ ñịnh ñiều trị- Điều trị và kết quả:- Điều trị nội và kết quả ở 534 bệnh nhân: là những bệnh nhân chưa có chỉ ñịnh mổ hay từ chối mổ và chỉñịnh mổ khi túi phình lớn, dọa vỡ hay gây biến chứng. Thuốc ñiều trị: Doxycycline 100mg, Aspirine81mg/ngày. SA bụng theo dõi túi phình. Kết quả cho thấy, ñối với nhóm ñường kính ngang túi phình nhỏ,ñược theo dõi, mỗi năm có 24% phải mổ do túi phình lớn nhanh, nhất khi ñường kính ngang túi phình 3040mm, không có trường hợp nào tử vong do vỡ phình. Đối với nhóm bệnh nhân có ñường kính túi phình >50mm không chịu mổ hay chưa mổ do nguy cơ phẫu thuật cao, 36% phải mổ cấp cứu do vỡ phình và tử vong là50%.Đường kính túi phình ở nhóm bệnh nhân có ñiều trị nội tăng chậm so với nhóm không ñiều trị nhưng chưacó ý nghĩa thống kê, nhất là ở nhóm phình nhỏ.- Phẫu thuật và kết quả ở 742 bệnh nhân do:• Đường kính ngang túi phình > 40 mm ở nữ và 45 mm ở nam.• Túi phình bị biến chứng như vỡ, dọa vỡ, rò vào tĩnh mạch hay ống tiêu hóa; thuyên tắc ñộng mạchchi, ñộng mạch tạng; túi phình có lòng bị hẹp hay tắc.• Có ñộng mạch tạng, chậu hay chậu-ñùi bị tắc, hẹp hay phình lớn.- Cải tiến phẫu thuật kinh ñiển: Nhiều cải tiến kỹ thuật ñược ứng dụng có hiệu quả từ sau năm 2000 nhưñường mổ bụng nhỏ, phẫu tích tối thiểu ñầu trên và ñầu dưới túi phình ñể chận máu, ghép kết hợp với tạohình ñể xử dụng ống ghép thẳng...- Ứng dụng kỹ thuật thích hợp và ít xâm lấn: Để ñịnh bệnh và chỉ ñịnh ñiều trị, từ năm 1995, MSCT 16 rồiMSCT 64 ña dược xử dụng. Ở những trường hợp doạ vỡ, SA Doppler màu là ñủ ñể mổ cấp cứu. Để ñiều trịnhững bệnh nhân có túi phình lớn phù hợp mà phẫu thuật kinh ñiển có nguy cơ cao, một số ñã ñược ñặtstent-graft. Nội soi ghép DMC cũng ñã bắt ñầu cho 1 số trường hợp chọn lọc.*Khoa-Bộ môn Lồng ngực-Mạch máu BV Bình DânĐịa chỉ liên lạc: GS Văn TầnEmail: binhdanhospital@hcm.vnn.vn154Biến chứng chung là 33,4%; tử vong phẫu thuật chung là 8,7% (2,5% mổ kế hoạch, 35% mổ cấp cứu). Đa sốbiến chứng và tử vong do mất máu nặng vì vỡ túi phình dẫn ñến rối loạn ñông máu, hạ huyết áp rồi suy ñatạng.Theo dõi trung bình 5 năm (từ 6 tháng ñến 18 năm), 11,2% bệnh nhân có biến chứng liên quan ñến phẫuthuật và ống ghép với 1,5% tử vong ở những bệnh nhân mổ lại. Cùng thời gian trên, có 3% bệnh nhân phìnhñộng mạch chủ mới phải mổ và ít nhất có 2 bệnh nhân phình tái phát ở ñầu trên ống ghép.Bàn luận: Phình ñộng mạch chủ bụng là bệnh thường gặp ở nam, trên 50 tuổi. Cũng như các nghiên cứuquốc tế, xơ vữa thành mạch chiếm 90%. Về ñặc ñiểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng có số ñiểm khác biệtnhư phình do viêm nhiễm gặ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị phình động mạch chủ bụng Động mạch chủ bụng Vỡ động mạch chủ bụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 197 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0