76 đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 306.23 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên. Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u tuyến yên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
76 đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 76 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN Đồng Văn Hệ*, Lý Ngọc Liên* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u tuyến yên. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và mổ tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu viên trực tiếp khám, mô tả, đánh giá kết quả xét nghiệm, đọc phim chụp cắt lớp vi tính và phim cộng hưởng từ. Thông tin được điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu riêng. Kết quả: Trong thời gian 1/2009 tới 12/2009, chúng tôi đã lựa chọn 140 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Bệnh nhân bao gồm 52 nam (37,14%) và 88 nữ (62,86%). Tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất 71. Nhóm tuổi 21-30 chiếm 37,14% và nhóm tuổi từ 21-50 chiếm 71,42%. Lý do tới khám bệnh chủ yếu là do rối loạn nội tiết 98/140=70% và do hội chứng tăng áp lực trong 37/140=24,28%. Chẩn đoán và điều trị nội tại nơi khác trước khi phẫu thuật 56/140=40%. Tiền sử: đã được phẫu thuật u tuyến yên nhưng tái phát 27/140= 19,28%; điều trị nội thất bại 10 và điều trị xạ trị thất bại 3. Tiền sử bệnh khác như huyết áp cao, đái đường, u tuyến giáp, suy tim 18/140=12,85%. Giảm thị lực ở 96/140=68,58% và giảm thị lực cả hai mắt 76/140=54,28%. Mù hoàn toàn hai mắt hoặc chỉ thấy sáng tối 21/140 = 15%. Bán manh 22/140=15,71%. Đau đầu, nôn, buồn nôn ở 112/140=80%. Dấu hiệu rối loạn nội tiết bao gồm: vô sinh 44, vô kinh 32, tiết sữa 22, bất lực 16, rối loạn kinh nguyệt 14 và 20 bệnh nhân có thay đổi hình dáng. Hội chứng Cushing 2 và Acromegaly 20. Xét nghiêm nội tiết thấy nồng độ prolactine máu cao trên 700 UI/l ở 69 bệnh nhân (cao nhất 750 000 UI/l). GH tăng ở 20 bệnh nhân. ACTH và cortisol cao ở 2 bệnh nhân. Nồng độ nội tiết tố giảm ở 9 bệnh nhân. Phân loại u tuyến yên: 66 u tăng tiết prolactine, 52 u không tăng tiết, 20 u tăng tiết GH và 2 u tăng tiết ACTH. Phân loại theo Hardy: 68,57% xếp loại A và B và 31,42% xếp loại C, D và E. U tuyến yên nhỏ (microadenoma) ở 9 và u tuyến yên lớn (macroadenoma) 131 bệnh nhân. U lớn nhất 7,5cm và u nhỏ nhất 9 mm. Hình ảnh chảy máu trong u ở 35/140=25%. U xâm lấn vào trong lòng xoang bướm 71/140=50,71%. Trên T1WI, khối u đồng tín hiệu trên 59 bệnh nhân (42,14%), giảm tín hiệu 42 (30%) và tín hiệu hỗn hợp 39 (27,85%). Trên T1WI, khối u ngấm thuốc đối quang từ 125/140=89,28%. Trên T2WI, khối u tăng tín hiệu 75/140 (53,57%), đồng tín hiệu 35 (25%) và tín hiệu hỗn hợp 30 (21,42%). Chụp cắt lớp vi tính 71 bệnh nhân: đồng tỷ trọng 65/71 (91,54%), tăng tỷ trọng ở 5 bệnh nhân và ngấm thuốc cản quang 45/55 (81,82%). Kết luận: U tuyến yên chủ yếu có biểu hiện lâm sàng là hội chứng rối loạn nội tiết, rối loạn thị lực và tăng áp lực trong sọ. Trên cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính, khối u đồng tín hiệu hay đồng tỷ trọng và ngấm thuốc. Từ khóa: u tuyến yên, qua xoang bướm, rối loạn nội tiết Viết tắt: BN: bệnh nhân ABSTRACT CLINICAL PRESENTATION, LABORATORY AND IMAGING FINDINGS OF PITUATARY ADENOMA Dong Van He, Ly Ngoc Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 410 - 416 Objective: describe clinical presentation, laboratory and imaging findings of pituitary adenoma. * Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Việt Đức Tác giả liên lạc: PGS TS Đồng Văn Hệ ĐT: 0903256868 410 Email: dongvanhe2010@gmail.com Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Methods: prospective study based on 140 patients with pituitary adenomas. They were diagnosed and operated at Neurosurgery department, Viet Duc hospital, and identified adenoma in pathology. The researcher directly examined, described, evaluated laboratory tests, and computer tomography and magnetic resonance imaging. The information were completed in individual protocol. Results: From 1/2009 to 12/2009,we have chosen 140 patients with suitable criteria. There are 52 males (37.14%) and 88 females (62.86%). Lowest age is 16 and highes is 71. The group 21-30 were 37.14% and the group 21-50 were 71.42%. The main complaint is caused by hormonal disturbances (98/140=70%) and by intracranial hypertension (37/140=24.28%). The previous diagnosis and treatment pre-op 56/140=40%. The history with previous operation but recurrence 27/140=19.28%, failure medical treatment 10, failure radiation 3. The other disease like hypertension, diabetes mellitus, thyroid tumors, heart failure 18/140=12.85%. Visual deficit in 96/140=68.58%, both eyes 76/140=54.28%. Totally loss of vision in both eyes or just see the light 21/140=15%. Hemianopsia 22/140=15.71%. Headache, vomit, nausea in 112/140=80%. Hormonal disturbances include:infretility 44, amenorrhea 32, galactorrhea 22, impotence 16, menstrual disturbances 14 và 20 patients with body changing. Cushing’s syndrome 2 và Acromegaly 20. Endoc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
76 đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 76 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN Đồng Văn Hệ*, Lý Ngọc Liên* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh u tuyến yên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u tuyến yên. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và mổ tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu viên trực tiếp khám, mô tả, đánh giá kết quả xét nghiệm, đọc phim chụp cắt lớp vi tính và phim cộng hưởng từ. Thông tin được điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu riêng. Kết quả: Trong thời gian 1/2009 tới 12/2009, chúng tôi đã lựa chọn 140 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Bệnh nhân bao gồm 52 nam (37,14%) và 88 nữ (62,86%). Tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất 71. Nhóm tuổi 21-30 chiếm 37,14% và nhóm tuổi từ 21-50 chiếm 71,42%. Lý do tới khám bệnh chủ yếu là do rối loạn nội tiết 98/140=70% và do hội chứng tăng áp lực trong 37/140=24,28%. Chẩn đoán và điều trị nội tại nơi khác trước khi phẫu thuật 56/140=40%. Tiền sử: đã được phẫu thuật u tuyến yên nhưng tái phát 27/140= 19,28%; điều trị nội thất bại 10 và điều trị xạ trị thất bại 3. Tiền sử bệnh khác như huyết áp cao, đái đường, u tuyến giáp, suy tim 18/140=12,85%. Giảm thị lực ở 96/140=68,58% và giảm thị lực cả hai mắt 76/140=54,28%. Mù hoàn toàn hai mắt hoặc chỉ thấy sáng tối 21/140 = 15%. Bán manh 22/140=15,71%. Đau đầu, nôn, buồn nôn ở 112/140=80%. Dấu hiệu rối loạn nội tiết bao gồm: vô sinh 44, vô kinh 32, tiết sữa 22, bất lực 16, rối loạn kinh nguyệt 14 và 20 bệnh nhân có thay đổi hình dáng. Hội chứng Cushing 2 và Acromegaly 20. Xét nghiêm nội tiết thấy nồng độ prolactine máu cao trên 700 UI/l ở 69 bệnh nhân (cao nhất 750 000 UI/l). GH tăng ở 20 bệnh nhân. ACTH và cortisol cao ở 2 bệnh nhân. Nồng độ nội tiết tố giảm ở 9 bệnh nhân. Phân loại u tuyến yên: 66 u tăng tiết prolactine, 52 u không tăng tiết, 20 u tăng tiết GH và 2 u tăng tiết ACTH. Phân loại theo Hardy: 68,57% xếp loại A và B và 31,42% xếp loại C, D và E. U tuyến yên nhỏ (microadenoma) ở 9 và u tuyến yên lớn (macroadenoma) 131 bệnh nhân. U lớn nhất 7,5cm và u nhỏ nhất 9 mm. Hình ảnh chảy máu trong u ở 35/140=25%. U xâm lấn vào trong lòng xoang bướm 71/140=50,71%. Trên T1WI, khối u đồng tín hiệu trên 59 bệnh nhân (42,14%), giảm tín hiệu 42 (30%) và tín hiệu hỗn hợp 39 (27,85%). Trên T1WI, khối u ngấm thuốc đối quang từ 125/140=89,28%. Trên T2WI, khối u tăng tín hiệu 75/140 (53,57%), đồng tín hiệu 35 (25%) và tín hiệu hỗn hợp 30 (21,42%). Chụp cắt lớp vi tính 71 bệnh nhân: đồng tỷ trọng 65/71 (91,54%), tăng tỷ trọng ở 5 bệnh nhân và ngấm thuốc cản quang 45/55 (81,82%). Kết luận: U tuyến yên chủ yếu có biểu hiện lâm sàng là hội chứng rối loạn nội tiết, rối loạn thị lực và tăng áp lực trong sọ. Trên cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính, khối u đồng tín hiệu hay đồng tỷ trọng và ngấm thuốc. Từ khóa: u tuyến yên, qua xoang bướm, rối loạn nội tiết Viết tắt: BN: bệnh nhân ABSTRACT CLINICAL PRESENTATION, LABORATORY AND IMAGING FINDINGS OF PITUATARY ADENOMA Dong Van He, Ly Ngoc Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 410 - 416 Objective: describe clinical presentation, laboratory and imaging findings of pituitary adenoma. * Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Việt Đức Tác giả liên lạc: PGS TS Đồng Văn Hệ ĐT: 0903256868 410 Email: dongvanhe2010@gmail.com Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Methods: prospective study based on 140 patients with pituitary adenomas. They were diagnosed and operated at Neurosurgery department, Viet Duc hospital, and identified adenoma in pathology. The researcher directly examined, described, evaluated laboratory tests, and computer tomography and magnetic resonance imaging. The information were completed in individual protocol. Results: From 1/2009 to 12/2009,we have chosen 140 patients with suitable criteria. There are 52 males (37.14%) and 88 females (62.86%). Lowest age is 16 and highes is 71. The group 21-30 were 37.14% and the group 21-50 were 71.42%. The main complaint is caused by hormonal disturbances (98/140=70%) and by intracranial hypertension (37/140=24.28%). The previous diagnosis and treatment pre-op 56/140=40%. The history with previous operation but recurrence 27/140=19.28%, failure medical treatment 10, failure radiation 3. The other disease like hypertension, diabetes mellitus, thyroid tumors, heart failure 18/140=12.85%. Visual deficit in 96/140=68.58%, both eyes 76/140=54.28%. Totally loss of vision in both eyes or just see the light 21/140=15%. Hemianopsia 22/140=15.71%. Headache, vomit, nausea in 112/140=80%. Hormonal disturbances include:infretility 44, amenorrhea 32, galactorrhea 22, impotence 16, menstrual disturbances 14 và 20 patients with body changing. Cushing’s syndrome 2 và Acromegaly 20. Endoc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U tuyến yên Qua xoang bướm Rối loạn nội tiếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 189 0 0