Danh mục

79 kết quả vi phẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổ qua xoang bướm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.93 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổ vi phẫu qua xoang bướm. Nghiên cứu thực hiện trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được mổ bằng phương pháp vi phẫu qua xoang bướm tại Bệnh viện HN Việt Đức 1/2009 tới 12/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
79 kết quả vi phẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổ qua xoang bướmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y học79 KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT U TUYẾN YÊN BẰNG ĐƯỜNG MỔQUA XOANG BƯỚMĐồng Văn Hệ*, Lý Ngọc Liên*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổ vi phẫu qua xoang bướm.Phương pháp: Mô tả tiến cứu dựa trên 140 bệnh nhân u tuyến yên được mổ bằng phương pháp vi phẫuqua xoang bướm tại Bệnh viện HN Việt Đức 1/2009 tới 12/2009. Đánh giá mức độ cắt bỏ khối u tuyến yên và taibiến trong phẫu thuật, biến chứng sau mổ, kết quả sớm sau mổ, kết quả xạ sau mổ. Mức độ cắt bỏ khối u đượcđánh giá bằng cách ghi nhận trong phẫu thuật và dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ sau mổ.Kết quả: 140 bệnh nhân u tuyến yên đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong đó bao gồm 52 nam(37,14%); 88 nữ (62,86%); tuổi ít nhất 16 và cao nhất 71; 66 u tuyến yên tăng tiết prolactine (47,14%); 52 ukhông tăng tiết (37,14%); 20 u tăng tiết GH và 2 u tăng tiết ACTH-bệnh Cushing. Tiếp cận và cắt bỏ khối u ở140/140=100% bệnh nhân. Phải mổ lần 2 bằng phương pháp mở nắp sọ để lấy phần u xâm lấn sang bên ở 8/140bệnh nhân (5,7%). Thời gian mổ nhanh nhất 45 phút và dài nhất 210 phút (trung bình 60± 15 phút). Trong mổghi nhận: rò nước não tủy 20/140=14,28%; chảy máu nhiều 6/140=4,29%. Tổn thương giải phẫu bệnh: 107adenoma, 18 u hỗn hợp, 8 u tế bào ái toan, 7 tế bào kỵ màu. Lấy hết u 90/140=64,29%; lấy gần hết u48/140=34,29% và lấy một phần khối u 2 bệnh nhân. Mức độ lấy hết u ở bệnh nhân u tuyến yên nhỏ là9/9=100%; u tuyến yên lớn 81/131=61,83%; u tuyến yên nhóm loại A (Phân loại Hardy) 20/25=80%; nhóm B63/71=88,73%; nhóm C 5/12=41,67%; nhóm D 2/14=14,29%; nhóm E 0/18=0%; u tuyến yên chưa điều trị81/110=73,63%; u tuyến yên đã xạ trị 1/3=33,33%. Tử vong 3/140=2,14% . Biến chứng sớm sau mổ: đái nhạt26/140=18,57%; chảy máu mũi nhiều 18/140=12,86%; chảy máu trong não 5/140=3,57%; rò nước não tủy 1 vàviêm màng não 1 bệnh nhân. Kết quả xa sau điều trị: xét nghiệm nội tiết trở về bình thường 52/72=72,22%; suytuyến yên 15/72=20,83%. U phát triển to hơn trước mổ sau 6 tháng ở 4 bệnh nhân.Kết luận: Vi phẫu thuật qua xoang bướm là phương pháp điều trị u tuyến yên an toàn, hiệu quả.Từ khóa: qua xoang bướm, xâm lấnABSTRACTTHE RESULTS OF PITUITARY ADENOMAS MICROSURGERY BY TRANSSPHENOIDALAPPROACHDong Van He, Ly Ngoc Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 427 - 432Objective: evaluate the results of pituitary adenomas microsurgery by transsphenoidal approach.Methods: prospective study based on 140 patients with pituitary adenomas operated by transsphenoidalmicrosurgery at Viet Duc hospital from 1/2009 to 12/2009. Evaluate the degree of tumor resection, the intra-opand post-op complications, early and late outcome. The degree of tumor resection were evaluated by recordingintra-op and based on post-op MRIResults: 140 patients with pituitary tumors satisfied studied criteria, There are 52 males (37.14%) and 88females (62.86%). Lowest age is 16 and highes is 71, 66 prolactinomas (47.14%), 52 non-secreting adenomas(37.14%), 20 GH-secreting tumors (acromegaly) và 2 ACTH-secreting tumors (Cushing’s disease) Approach and* Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Việt ĐứcTác giả liên lạc: PGS TS Đồng Văn Hệ, ĐT: 0903256868, Email: dongvanhe2010@gmail.comChuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh427Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012tuomor resection in 140/140=100% patients. Reoperation by transcranial approach to resect the invasive tumor in8/140 patients (5.7%). Time to operate min 45 minutes, max 210 minutes. (mean 60± 15 minutes). Intra-op: CSFfistula 20/140=14.28%; severe hemorrhage 6/140=4.29%. Pathological findings: 107 adenoma, 18 mixed, 8acidophil, 7 chromophobe. Totally resection 90/140=64.29%; near-totally 48/140=34.29% and partially 2 patients.Totally resection in microadenoma is 9/9=100%; macroadenoma 81/131=61.83%; group A (Hardy’sclassification) 20/25=80%; group B 63/71=88.73%; group C 5/12=41.67%; group D 2/14=14.29%; group E0/18=0%; no treatment 81/110=73.63%; post XRT 1/3=33.33%. Mortality 3/140=2.14% . Early complications:diabetes insipidous 26/140=18.57%; severe nasal hemorrhage 18/140=12.86%; intracranial hemorrhage5/140=3.57%; CSF rhinorrhea 1 và meningitis 1 patients. Late outcome: hormonal balance 52/72=72.22%;hypopituitarism 15/72=20.83%. Recurrence after 6 months in 4 patients.Conclusion: transsphenoidal microsurgery is safe, effective treatment of pituitary adenoma.Keywords: transsphenoidal, invasiveĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổ quaxoang bướm đã được Schloffer sử dụng lần đầutiên năm 1907 tại Áo. Nhưng vì nhiều lý do nênmãi tới thập niên 60 của thế kỷ trước, kỹ thuậtnày mới được áp dụng rộng rãi trong phẫuthuật u tuyến yên nói riêng và phẫu thuật u tầngtrước nền sọ nói chung. Vi phẫu thuật u tuyếnyên bằng đường mổ qua xoang bướm lần đầutiên được áp dụng tại Việt Nam năm 2000 tạiBệnh viện Việt Đức. Chúng tôi đã áp dụng kỹthuật này trong phẫu thuật nhiều loại khối unhư u tuyến yên, u sọ hầu, nang Rathes,chordoma vùng rãnh trượt…. Đường mổ này làsự lựa chọn đầu tiên khi phẫu thuật u tuyếnyên. Đây là phẫu thuật thường quy tại KhoaPhẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức.Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đánh giá kếtquả vi phẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổquaxoang bướm.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 140bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật tạiBệnh viện Việt Đức, Hà Nội từ tháng 1/2009 tới12/2009. Tất cả bệnh nhân được nghiên cứu viêntrực tiếp khám, đọc kết quả xét nghiệm, xétnghiệm nội tiết, kết quả chụp cắt lớp vi tính,cộng hưởng từ trước khi mổ. Phân loại u tuyếnyên theo Hardy (loại A, B, C, D và E) và phânloại u thành 4 loại: u tăng tiết prolactine, u tăng428tiết GH, u không tăng tiết và u tăng tiết ACTH.Nghiên cứu viên trực tiếp mổ, tham gia mổ hoặcghi nhận n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: