ACC Highlights 2019: Những điểm mới qua Hội nghị ACC 2019
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.03 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tổng hợp những nghiên cứu nổi bật được đưa ra trong Hội nghị năm nay, cũng như những định hướng với chuyên ngành Tim mạch trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ACC Highlights 2019: Những điểm mới qua Hội nghị ACC 2019 TIÊU ĐIỂMACC Highlights 2019:Những điểm mới qua Hội nghị ACC 2019 Phạm Mạnh Hùng*, Nguyễn Ngọc Quang*, Phan Đình Phong* Phạm Nhật Minh*, Nguyễn Bá Ninh** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai** Hội nghị thường niên của Trường môn Tim ngày. Sau 90 ngày, có 176/273 bệnh nhân ( 64.5%)mạch học Hoa Kỳ 2019 (ACC - 2019) đã diễn ra từ của nhóm chụp ĐMV ngay lập tức và 178/265ngày 17 đến ngày 19 tháng 03 năm 2019 tại thành bệnh nhân (67.2%) của nhóm chụp ĐMV trì hoãnphố New Orleans, tiểu bang Lousiana, Hoa Kỳ. còn sống (OR: 0.89, với 95% khoảng tin tưởngNhư thường lệ, cùng với Hội nghị Tim mạch châu [CI], 0.62 to 1.27; P=0.51 không có ý nghĩa thốngÂu (ESC) đây là 1 trong 2 Hội nghị chuyên ngành kê ).Thời gian từ lúc ngừng tim tới lúc được chụpTim mạch lớn nhất trên toàn thế giới với tổng số ĐMV là 2.3 giờ ở nhóm chụp ĐMV ngay lập tức và363 phiên báo cáo, 1520 báo cáo viên báo cáo 3125 121 giờ ở nhóm chụp ĐMV trì hoãn.Tiêu chí phụ làbài báo cáo khoa học chuyên ngành Tim mạch với được cứu sống với hồi phục chức năng thần kinh tốtnhiều hình thức khác nhau. Khuyến cáo mới nhất hoặc tần tật mức độ nhẹ ở 2 nhóm không khác biệtcủa AHA/ACC về dự phòng Tim mạch cũng đã có ý nghĩa thống kê: ở nhóm chụp ĐMV ngay lậpđược công bố trong hội nghị lần này. Hội nghị năm tức là 171/272 (62.9%) và ở nhóm chụp ĐMV trìnay cũng đã thu hút trên 16000 bác sỹ, chuyên gia hoãn là 170/264 (64.4%) (với 0R là 0.94 [CI], 0.66y tế từ Hoa Kỳ và Quốc tế. Bài viết này tổng hợp to 1.31).Vậy xét trên cả hai tiêu chí là khả năng cứunhững nghiên cứu nổi bật được đưa ra trong Hội sống sau 90 ngày và phục hồi chức năng thần kinhnghị năm nay, cũng như những định hướng với thì chụp ĐMV ngay lập tức với bệnh nhân sau cấpchuyên ngành Tim mạch trong tương lai. cứu ngừng tuần hoàn không có NMCT ST chênh 1. Nghiên cứu COACT: Đối với bệnh nhân sau lên thì chụp ĐMV ngay lập tức không tốt hơn chụpcấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện thành công mà ĐMV trì hoãn.không có NMCT ST chênh lên cho thấy chụp ĐMV 2. Các nghiên cứu mới về thay van chủ qua dacấp cứu không tốt hơn so với chụp ĐMV trì hoãn [1]. trên bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật thấp Nghiên cứu COACT là một nghiên cứu ngẫu 2.1. Nghiên cứu PARTNER 3: Đối với bệnhnhiên đa trung tâm trên 552 bệnh nhân sau cấp nhân hẹp van động mạch chủ khít có nguy cơ phẫu thuậtcứu ngưng tuần hoàn nhưng nhưng không có dấu thấp thì thay van động mạch chủ qua đường ống thônghiệu của NMCT ST chênh lên được chia thành 2 (TAVR) làm giảm thấp nguy cơ chết, tai biến mạch nãonhóm:1 nhóm được chụp ĐMV ngay lập tức và 1 hoặc tái nhập viện trong 1 năm so với phẫu thuật [2].nhóm chụp ĐMV trì hoãn sau khi đã hồi phục chức Với những bệnh nhân hẹp chủ khít có nguy cơnăng thần kinh. Tiêu chí chính là tỉ lệ cứu sống sau 90 phẫu thuật cao hoặc trung bình, thì TAVR có giá trị6 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019 TIÊU ĐIỂMtương tự phẫu thuật, còn đối với bệnh nhân nguy cơ nhau giữa hai nhóm. Nhưng SAVR tăng nguy cơphẫu thuật thấp thì chưa có nghiên cứu. PARTNER biến chứng đột quỵ có di chứng trong 12 tháng so3 là một nghiên cứu ngẫu nghiên đa trung tâm trên với TAVR (2.3% so với 0.7% với p=0.023) và tăng1000 bệnh nhân hẹp chủ khít ở 71 trung tâm có nguy cơ suy tim nhập viện so với TAVR (6.4% songuy cơ phẫu thuật thấp với thang điểm STS trung với 3.1% với p=0.006). Ngoài ra TAVR còn giảmbình là 1.9%. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thời gian nằm viện và thời gian làm can thiệp so vớithành 2 nhóm: một nhóm là TAVR và một nhóm SAVR. Trong 30 ngày, bệnh nhân chịu TAVR sophẫu thuật. Tiêu chí chính là cộng dồn tử vong, với SAVR giảm thấp biến cố đột quỵ (0.5% so vớitai biến mạch não và tái nhập viện trong vòng 1 1.7%), biến chứng chảy máu (2.4% so với 7.5%) vànăm. Kết quả cho thấy TAVR làm giảm có ý nghĩa suy thận cấp (0.9% với 2,8%), rung nhĩ (7.7% vớicác biến cố chính so với phẫu thuật 8.5% ở nhóm 35.4%), nhưng TAVR làm tăng nguy cơ bị hở vanTAVR và 15.1% ở nhóm phẫu thuật (;95% khoảng ĐMC vừa tới nhiều (3.5% với 0.5%) và tăng tỉ lệtin tưởng [CI], −10.8 to −2.5; P TIÊU ĐIỂMsinh với 6.0% ở nhóm phủ thuốc và 6.9% nhóm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ACC Highlights 2019: Những điểm mới qua Hội nghị ACC 2019 TIÊU ĐIỂMACC Highlights 2019:Những điểm mới qua Hội nghị ACC 2019 Phạm Mạnh Hùng*, Nguyễn Ngọc Quang*, Phan Đình Phong* Phạm Nhật Minh*, Nguyễn Bá Ninh** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai** Hội nghị thường niên của Trường môn Tim ngày. Sau 90 ngày, có 176/273 bệnh nhân ( 64.5%)mạch học Hoa Kỳ 2019 (ACC - 2019) đã diễn ra từ của nhóm chụp ĐMV ngay lập tức và 178/265ngày 17 đến ngày 19 tháng 03 năm 2019 tại thành bệnh nhân (67.2%) của nhóm chụp ĐMV trì hoãnphố New Orleans, tiểu bang Lousiana, Hoa Kỳ. còn sống (OR: 0.89, với 95% khoảng tin tưởngNhư thường lệ, cùng với Hội nghị Tim mạch châu [CI], 0.62 to 1.27; P=0.51 không có ý nghĩa thốngÂu (ESC) đây là 1 trong 2 Hội nghị chuyên ngành kê ).Thời gian từ lúc ngừng tim tới lúc được chụpTim mạch lớn nhất trên toàn thế giới với tổng số ĐMV là 2.3 giờ ở nhóm chụp ĐMV ngay lập tức và363 phiên báo cáo, 1520 báo cáo viên báo cáo 3125 121 giờ ở nhóm chụp ĐMV trì hoãn.Tiêu chí phụ làbài báo cáo khoa học chuyên ngành Tim mạch với được cứu sống với hồi phục chức năng thần kinh tốtnhiều hình thức khác nhau. Khuyến cáo mới nhất hoặc tần tật mức độ nhẹ ở 2 nhóm không khác biệtcủa AHA/ACC về dự phòng Tim mạch cũng đã có ý nghĩa thống kê: ở nhóm chụp ĐMV ngay lậpđược công bố trong hội nghị lần này. Hội nghị năm tức là 171/272 (62.9%) và ở nhóm chụp ĐMV trìnay cũng đã thu hút trên 16000 bác sỹ, chuyên gia hoãn là 170/264 (64.4%) (với 0R là 0.94 [CI], 0.66y tế từ Hoa Kỳ và Quốc tế. Bài viết này tổng hợp to 1.31).Vậy xét trên cả hai tiêu chí là khả năng cứunhững nghiên cứu nổi bật được đưa ra trong Hội sống sau 90 ngày và phục hồi chức năng thần kinhnghị năm nay, cũng như những định hướng với thì chụp ĐMV ngay lập tức với bệnh nhân sau cấpchuyên ngành Tim mạch trong tương lai. cứu ngừng tuần hoàn không có NMCT ST chênh 1. Nghiên cứu COACT: Đối với bệnh nhân sau lên thì chụp ĐMV ngay lập tức không tốt hơn chụpcấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện thành công mà ĐMV trì hoãn.không có NMCT ST chênh lên cho thấy chụp ĐMV 2. Các nghiên cứu mới về thay van chủ qua dacấp cứu không tốt hơn so với chụp ĐMV trì hoãn [1]. trên bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật thấp Nghiên cứu COACT là một nghiên cứu ngẫu 2.1. Nghiên cứu PARTNER 3: Đối với bệnhnhiên đa trung tâm trên 552 bệnh nhân sau cấp nhân hẹp van động mạch chủ khít có nguy cơ phẫu thuậtcứu ngưng tuần hoàn nhưng nhưng không có dấu thấp thì thay van động mạch chủ qua đường ống thônghiệu của NMCT ST chênh lên được chia thành 2 (TAVR) làm giảm thấp nguy cơ chết, tai biến mạch nãonhóm:1 nhóm được chụp ĐMV ngay lập tức và 1 hoặc tái nhập viện trong 1 năm so với phẫu thuật [2].nhóm chụp ĐMV trì hoãn sau khi đã hồi phục chức Với những bệnh nhân hẹp chủ khít có nguy cơnăng thần kinh. Tiêu chí chính là tỉ lệ cứu sống sau 90 phẫu thuật cao hoặc trung bình, thì TAVR có giá trị6 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019 TIÊU ĐIỂMtương tự phẫu thuật, còn đối với bệnh nhân nguy cơ nhau giữa hai nhóm. Nhưng SAVR tăng nguy cơphẫu thuật thấp thì chưa có nghiên cứu. PARTNER biến chứng đột quỵ có di chứng trong 12 tháng so3 là một nghiên cứu ngẫu nghiên đa trung tâm trên với TAVR (2.3% so với 0.7% với p=0.023) và tăng1000 bệnh nhân hẹp chủ khít ở 71 trung tâm có nguy cơ suy tim nhập viện so với TAVR (6.4% songuy cơ phẫu thuật thấp với thang điểm STS trung với 3.1% với p=0.006). Ngoài ra TAVR còn giảmbình là 1.9%. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thời gian nằm viện và thời gian làm can thiệp so vớithành 2 nhóm: một nhóm là TAVR và một nhóm SAVR. Trong 30 ngày, bệnh nhân chịu TAVR sophẫu thuật. Tiêu chí chính là cộng dồn tử vong, với SAVR giảm thấp biến cố đột quỵ (0.5% so vớitai biến mạch não và tái nhập viện trong vòng 1 1.7%), biến chứng chảy máu (2.4% so với 7.5%) vànăm. Kết quả cho thấy TAVR làm giảm có ý nghĩa suy thận cấp (0.9% với 2,8%), rung nhĩ (7.7% vớicác biến cố chính so với phẫu thuật 8.5% ở nhóm 35.4%), nhưng TAVR làm tăng nguy cơ bị hở vanTAVR và 15.1% ở nhóm phẫu thuật (;95% khoảng ĐMC vừa tới nhiều (3.5% với 0.5%) và tăng tỉ lệtin tưởng [CI], −10.8 to −2.5; P TIÊU ĐIỂMsinh với 6.0% ở nhóm phủ thuốc và 6.9% nhóm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Tạp chí tim mạch học Việt Nam Nghiên cứu COACT ACC Highlights 2019 Hội nghị ACC 2019Tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
19 trang 61 0 0
-
34 trang 37 0 0
-
Bài giảng Bệnh tim mạch ở phụ nữ - TS. BS. Trịnh Việt Hà
63 trang 27 0 0 -
Rò động mạch chủ - Đường tiêu hóa
10 trang 24 0 0 -
7 trang 22 0 0
-
32 trang 21 0 0
-
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler mô ở bệnh nhân lọc màng bụng
6 trang 20 0 0 -
Tìm hiểu về rung nhĩ và kỹ thuật triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông
6 trang 19 0 0 -
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: Số 51
79 trang 19 0 0