ACUTE ACALCULOUS CHOLECYSTITIS (AAC)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.04 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm túi mật không do sỏi là tình trạng viêm túi mật, có những triệu chứng của bệnh lý túi mật mà không có liên quan gì tới sỏi. Viêm túi mật không do sỏi cấp chiếm khoảng 2-17% trong số những case cắt túi mật. Đây là 1 bệnh rất trầm trọng với tỉ lệ mắc ngày càng tăng lên. Tỉ lệ tử vong lên đến 30% do chẩn đoán còn khó khăn, bệnh nhân lâm vào tình trạng nặng và bởi vì bệnh diễn tiến rất nhanh dẫn đến hoại thư (50%) và thủng (10%). - Giới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ACUTE ACALCULOUS CHOLECYSTITIS (AAC) ACUTE ACALCULOUS CHOLECYSTITIS (AAC)1/ Đại cương:- Viêm túi mật không do sỏi là tình trạng viêm túi mật, có những triệu chứng củabệnh lý túi mật mà không có liên quan gì tới sỏi. Viêm túi mật không do sỏi cấpchiếm khoảng 2-17% trong số những case cắt túi mật. Đây là 1 bệnh rất trầm trọngvới tỉ lệ mắc ngày càng tăng lên. Tỉ lệ tử vong lên đến 30% do chẩn đoán còn khókhăn, bệnh nhân lâm vào tình trạng nặng và bởi vì bệnh diễn tiến rất nhanh dẫnđến hoại thư (>50%) và thủng (>10%).- Giới tính: nam nhiều hơn nam (trái ngược với viêm túi mật do sỏi).- Ở Mỹ: chiếm 5-10% những ca viêm túi mật cấp.2/ Sinh bệnh học:- Thiếu máu cục bộ túi mật/- Ứ đọng mật.--> Độ nhớt của mật tăng do sốt, mất nước và không ăn bằng đường miệng kéo dàidẫn tới giảm hay mất sự co bóp túi mật được điều chỉnh bởi cholecystokinin. Sốt,mất nước hay suy tim cũng dẫn tới thiếu máu cục bộ thành túi mật.3/ Nguyên nhân:4/ Giải phẫu bệnh:5/ Biểu hiện lâm sàng:- Nhiễm trùng nguyên phát có thể hiện diện như: viêm túi mật cấp với sốt khôngrõ nguyên nhân- Đau một phần tư trên phải hoặc tổn thương lâm sàng hậu phẫu hoặc sau cấy ghépcơ quan, chấn thương bụng, hóa trị liệu hoặc dinh d ưỡng ngoài đường tiêu hoáhoàn toàn.- Đau, sốt, tăng bạch cầu và men gan bất thường là những triệu chứng chung.6/ Chẩn đoán:- Lâm sàng: Murphy (+).- Cận lâm sàng:+ Siêu âm có giá trị chẩn đoán nhất: hình ảnh túi mật không sỏi s ưng to với thànhdày (>3-4mm) có hoặc không có dịch quanh túi mật.+ Trong túi mật có cặn lắng.+ Dấu champagne (có khí hoặc bọt khí giữa miệng ống) chỉ ra viêm túi mật trànkhí.7/ Chẩn đoán phân biệt:- Nhiễm trùn đường mật- Bệnh gan- Bệnh ở tiểu quản mật ở bệnh nhân AIDS.8/ Điều trị:- Truyền dịch tĩnh mạch, kháng sinh cũng như viêm túi mật do sỏi.- Do hoại thư và thủng trong viêm túi mật không do sỏi phổ biến hơn do sỏi nêncần phải cắt túi mật ngay. Biến chứng hậu phẫu như rò, áp-xe và nhiễm trùng vếtmổ cũng nhiều hơn.- Đối với những bệnh nặng thì không nên phẫu thuật, xử lý bằng cách giải áp túimật bằng tia X theo đường mở túi mật xuyên qua da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ACUTE ACALCULOUS CHOLECYSTITIS (AAC) ACUTE ACALCULOUS CHOLECYSTITIS (AAC)1/ Đại cương:- Viêm túi mật không do sỏi là tình trạng viêm túi mật, có những triệu chứng củabệnh lý túi mật mà không có liên quan gì tới sỏi. Viêm túi mật không do sỏi cấpchiếm khoảng 2-17% trong số những case cắt túi mật. Đây là 1 bệnh rất trầm trọngvới tỉ lệ mắc ngày càng tăng lên. Tỉ lệ tử vong lên đến 30% do chẩn đoán còn khókhăn, bệnh nhân lâm vào tình trạng nặng và bởi vì bệnh diễn tiến rất nhanh dẫnđến hoại thư (>50%) và thủng (>10%).- Giới tính: nam nhiều hơn nam (trái ngược với viêm túi mật do sỏi).- Ở Mỹ: chiếm 5-10% những ca viêm túi mật cấp.2/ Sinh bệnh học:- Thiếu máu cục bộ túi mật/- Ứ đọng mật.--> Độ nhớt của mật tăng do sốt, mất nước và không ăn bằng đường miệng kéo dàidẫn tới giảm hay mất sự co bóp túi mật được điều chỉnh bởi cholecystokinin. Sốt,mất nước hay suy tim cũng dẫn tới thiếu máu cục bộ thành túi mật.3/ Nguyên nhân:4/ Giải phẫu bệnh:5/ Biểu hiện lâm sàng:- Nhiễm trùng nguyên phát có thể hiện diện như: viêm túi mật cấp với sốt khôngrõ nguyên nhân- Đau một phần tư trên phải hoặc tổn thương lâm sàng hậu phẫu hoặc sau cấy ghépcơ quan, chấn thương bụng, hóa trị liệu hoặc dinh d ưỡng ngoài đường tiêu hoáhoàn toàn.- Đau, sốt, tăng bạch cầu và men gan bất thường là những triệu chứng chung.6/ Chẩn đoán:- Lâm sàng: Murphy (+).- Cận lâm sàng:+ Siêu âm có giá trị chẩn đoán nhất: hình ảnh túi mật không sỏi s ưng to với thànhdày (>3-4mm) có hoặc không có dịch quanh túi mật.+ Trong túi mật có cặn lắng.+ Dấu champagne (có khí hoặc bọt khí giữa miệng ống) chỉ ra viêm túi mật trànkhí.7/ Chẩn đoán phân biệt:- Nhiễm trùn đường mật- Bệnh gan- Bệnh ở tiểu quản mật ở bệnh nhân AIDS.8/ Điều trị:- Truyền dịch tĩnh mạch, kháng sinh cũng như viêm túi mật do sỏi.- Do hoại thư và thủng trong viêm túi mật không do sỏi phổ biến hơn do sỏi nêncần phải cắt túi mật ngay. Biến chứng hậu phẫu như rò, áp-xe và nhiễm trùng vếtmổ cũng nhiều hơn.- Đối với những bệnh nặng thì không nên phẫu thuật, xử lý bằng cách giải áp túimật bằng tia X theo đường mở túi mật xuyên qua da.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0
-
39 trang 64 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0