Danh mục

AEC: Cơ hội và thách thức, chính sách của nhà nước và lựa chọn của doanh nghiệp Việt Nam

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 486.63 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015 sẽ là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập khu vực một cách toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á và đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp. Bài viết này phân tích những cơ hội, đe dọa từ AEC và đưa ra các hàm ý về đổi mới chính sách của Chính phủ và lựa chọn cho các doanh nghiệp trong tiến trình gia nhập AEC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AEC: Cơ hội và thách thức, chính sách của nhà nước và lựa chọn của doanh nghiệp Việt Nam TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG AEC: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VÀ LỰA CHỌN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAMAEC: OPPORTUNITIES AND CHALLENGES, POLICIES OF GOVERNMENT AND CHOICES OF ENTERPRISES OF VIETNAM GS.TS. Lê Thế Giới, Th.S. Trương Mỹ Diễm Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng ltgioi@ac.udn.vn TÓM TẮT Việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015 sẽ là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhậpkhu vực một cách toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á và đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với kinh tếViệt Nam và các doanh nghiệp. Bài viết này phân tích những cơ hội, đe doạ từ AEC và đưa ra các hàm ý về đổi mớichính sách của Chính phủ và lựa chọn cho các doanh nghiệp trong tiến trình gia nhập AEC. Từ khóa: AEC, cơ hội, thách thức, chính sách, nhà nước, doanh nghiệp ABSTRACT The establishment of the ASEAN Economic Community (AEC) by the end of 2015 will be a turning point markingthe area of integration in a comprehensive way the economies of Southeast Asia and set up many opportunities andchallenges for Vietnams economy and enterprises. This article analyzes the opportunities and threats from the AECand to make the implications for innovation of Government policies and choices for enterprises in the process of joiningthe AEC. Key words: AEC, opportunities, chanllenges, policy, state, enterprises1. Đặt vấn đề ASEAN có GDP trên 2,7 nghìn tỷ USD với tốc độ tăng trưởng trung bình 5%-6% hằng năm, dânsố 612 triệu người với cơ cấu dân số tương đối trẻ, thu nhập bình quân đầu người trên 4.500USD/người/năm là một khu vực kinh tế phát triển năng động và đầy tiềm năng. Để sớm hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015, tại Hội nghị Cấp caoASEAN lần thứ 14 ở Thái Lan (2/2009), các Nhà Lãnh đạo ASEAN đã đưa ra Lộ trình xây dựng Cộngđồng kinh tế ASEAN (AEC Roadmap) và thông qua Kế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tếASEAN (AEC Blueprint). Kế hoạch nói trên đã quy định cụ thể các biện pháp nhằm thực hiện bốn trụ cộtcủa AEC gồm: 1) Thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất; 2) Một khu vực kinh tế cạnh tranh; 3) Một khuvực phát triển đồng đều, và 4) Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh quốc tế mới và tác động của AEC đối với Việt Nam thì việc nhận diện những cơhội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết, góp phần định hướng những lợi ích vànhững khó khăn mà AEC sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trong bốicảnh hội nhập sâu rộng vào thị trường chung và thống nhất.2. Hành động của ASEAN và Việt Nam để thực hiện hội nhập AEC Theo thang xếp hạng hội nhập của B. Balassa, ASEAN đang ở mức Khu vực thương mại tự do(AFTA) đi thẳng lên Liên minh kinh tế (AEC) là bước tiến quá nhanh. Trong thực tế, AEC là một cộngđồng kinh tế với mức độ liên kết chỉ cao hơn Liên minh thuế quan theo phân hạng trên đây của B.Balassa. Mức độ liên kết của ASEAN chưa bằng mức liên kết của Cộng đồng Châu Âu (EU), như khôngcó đồng tiền chung, không có Ủy ban điều hành chung và Nghị viện chung của cộng đồng. Bên cạnh đó,mỗi nước vẫn có chính sách kinh tế riêng, độc lập và nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộcủa nhau. 2 HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) Hình 1: Thang xếp hạng hội nhập của B. Balassa Hiện nay, các nước ASEAN đang tích cực triển khai những hoạt động chủ yếu hướng đến thực hiện4 trụ cột chính của AEC. 1) Tạo lập thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất: ASEAN chú trọng tự do hóa ba lĩnhvực lớn là: thương mại hàng hoá; thương mại dịch vụ; đầu tư, tài chính và lao động. Theo đó, đểtự do hóa thương mại hàng hóa, các thành viên ASEAN sẽ tham gia lộ trình cắt giảm thuế theoHiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) và Hiệp định Thương mại hàng hóaASEAN (ATIGA); cải cách hải quan,... Hiện nay, Việt Nam đã giảm thuế nhập khẩu cho hơn 10nghìn dòng thuế xuống mức 0-5% theo ATIGA, chiếm khoảng 98% số dòng thuế trong biểuthuế. Việt Nam đã thử nghiêm thành công hệ thống hải quan Một cửa quốc gia (VNSW). Nhằmtự do hóa thương mại dịch vụ, các nước ASEAN tiến hành đàm phán 11 gói cam kết đến năm2015, với các lĩnh vực dịch vụ ưu tiên tự do hoá: điện tử (e-ASEAN), y tế, logistics, hàng khôngvà du lịch. Trong lĩnh vực tự do hóa đầu tư, tài chính và lao động, ASEAN chú trọng thúc đẩyđầu tư nội khối thông qua Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) với mục tiêu là tạo ra mộtcơ chế đầu tư tự do, mở cửa trong ASEAN thông qua từng bước tự do hóa đầu tư; tăng cư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: