Ai có thể mắc bệnh to đầu chi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.04 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
? To đầu chi là bệnh mạn tính, thường gặp ở tuổi trung niên, do tiết quá nhiều hormon tăng trưởng (GH) trong thời gian dài, dẫn đến phát triển quá mức của xương, tổ chức liên kết và các cơ quan nội tạng. Trước đây, khi còn trẻ tuổi, bạn hoặc người thân là một người có cấu tạo cơ thể bình thường như bao người khác. Thế rồi dần dần thấy đầu ngón tay, ngón chân cứ to dần ra, biến chủ nhân của nó thành một người không bình thường nữa - mắc bệnh to đầu chi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ai có thể mắc bệnh to đầu chi Ai có thể mắc bệnh to đầu chi?To đầu chi là bệnh mạn tính, thường gặp ở tuổi trung niên, do tiếtquá nhiều hormon tăng trưởng (GH) trong thời gian dài, dẫn đếnphát triển quá mức của xương, tổ chức liên kết và các cơ quan nộitạng.Trước đây, khi còn trẻ tuổi, bạn hoặc người thân là một người cócấu tạo cơ thể bình thường như bao người khác. Thế rồi dần dầnthấy đầu ngón tay, ngón chân cứ to dần ra, biến chủ nhân của nóthành một người không bình thường nữa - mắc bệnh to đầu chi.Vậy ai có thể bị bệnh to đầu chi. Xin thưa với bạn rằng: nguyênnhân gây bệnh to đầu chi có nhiều. Trước hết là do tuyến yên: lànơi tiết ra hormon tăng trưởng GH, khi nó tiết nhiều hormon nàytrong thời gian dài, sẽ gây bệnh to đầu chi. Các bệnh của tuyến yêngây tiết nhiều GH là: adenoma tế bào ái toan hoặc kết hợp với tếbào không bắt màu của tuyến yên; cường sản tế bào ái toan.Nguyên nhân bên ngoài tuyến yên gồm: tổn thương vùng dưới đồido u hoặc viêm, chấn thương đầu. Khối u tuyên yên gây bệnh to đầu chi.Dấu hiệu nhận dạng bệnh?Do ảnh hưởng của hormon tăng trưởng GH lên mọi cơ quan trongcơ thể nên biểu hiện bệnh cũng bao gồm các triệu chứng do tăngtiết GH tác động lên tất cả các cơ quan, tổ chức và do khối u chènép. Người bị bệnh sẽ thấy các dấu hiệu: đau đầu thoáng qua hoặcthường xuyên (gặp ở 80% bệnh nhân); đau xương khớp; mệt mỏi;rối loạn thị giác, hẹp thị trường, nhìn đôi; ù tai, chóng mặt, tăngtiết mồ hôi, tăng cân; ở phụ nữ thấy rối loạn kinh nguyệt. Chúng tanhìn thấy ở người bệnh, hoặc các triệu chứng do thầy thuốckhám thấy: bộ mặt thay đổi, xương to phát triển không đều, cácxương gò má, hàm dưới, trán to và nhô ra làm hố mắt sâu, tai vàlưỡi to. Người bệnh có da dày, nhiều nếp nhăn, có thể sạm da, hayda ẩm nhớt. Tóc của họ cứng, trên người mọc nhiều lông, giai đoạnsau của bệnh thì tóc rụng nhiều. Lúc mới phát bệnh thì cơ phì đại,tăng trương lực nhưng về sau cơ của họ lại bị teo, thoái hoá. Cácloại xương như xương sống, xương sườn, xương chân, tay pháttriển mạnh, to và dài ra, biến dạng. Đầu ngón tay, đầu ngón châncủa bệnh nhân to ra nên gọi là bệnh to đầu chi. Các cơ quan nộitạng như tim, gan, thận, tuyến giáp, tuyến cận giáp đều to hơn sovới khi họ chưa mắc bệnh hoặc so với người bình thường. Đối vớibệnh nhân nữ có thể thấy tiết sữa bệnh lý, còn bệnh nhân nam thìthấy vú to, rối loạn cương dương hay bất lực. Xét nghiệm thấy: rốiloạn dung nạp đường ở 50% bệnh nhân, đái tháo đường ở 10%bệnh nhân do GH có tác dụng chống lại tiết insulin; canxi niệutăng, có thể tăng phospho huyết tương. Định lượng hormon: nồngđộ GH tăng trên 10ng/ml, có khi đến 200-300ng/ml lúc đói vàobuổi sáng, so với bình thường nồng độ GH dưới 8ng/ml (8µg/l).Chụp Xquang thấy hố yên và xoang trán rộng, dày màng xương,thưa xương, gù vẹo cột sống, gai xương…Các biến chứng của bệnh to đầu chiBệnh to đầu chi thường tiến triển chậm, có những đợt cấp với biểuhiện cơn vã mồ hôi, đau khớp, tăng huyết áp, đái tháo đường. Docó các đợt bệnh cấp xen kẽ khoảng thời gian bình thường nhưkhông mắc bệnh, nên bệnh to đầu chi có thể gây ra các biến chứngmà chủ nhân của nó không biết hoặc không cảnh giác phòng tránhđược. Các biến chứng có thể gặp gồm: thoái hoá khớp, thưa xương,tim to, tăng huyết áp dẫn đến suy tim; sỏi thận, sỏi niệu quản dotăng canxi niệu; đái tháo đường có kháng insulin; rối loạn chứcnăng của các tuyến nội tiết khác: có thể gây suy tuyến yên toàn bộ;tổn thương thần kinh thị giác. Bàn tay trong bệnh to đầu chi.Chữa trị và phòng bệnh như thế nào?Mục đích điều trị là đưa nồng độ hormon tăng trưởng GH về mứcbình thường; ổn định hoặc giảm kích thước khối u trong tuyến yên;bình thường hoá chức năng tuyến yên. Các phương pháp điều trịgồm: phẫu thuật khối u khi điều trị bảo tồn không hiệu quả hoặcnghi ngờ là khối u ác tính, trường hợp bệnh nặng dần, hay có tổnthương thần kinh thị giác. Dùng liệu pháp phóng xạ cho các trườnghợp: có hormon tăng trưởng GH vẫn tiếp tục tăng cao sau phẫuthuật, bệnh tái phát sau một thời gian đã ổn định nhờ phẫu thuật,bệnh nhân từ chối phẫu thuật, điều kiện phẫu thuật khó khăn, cácbệnh nhân đáp ứng kém với điều trị nội khoa. Nhìn chung u tuyếnyên đáp ứng tương đối tốt với chiếu xạ, nhưng có khi vài năm saumới có biểu hiện rõ. Điều trị nội khoa: dùng thuốc đối kháng vớidopamin như bromocriptine, pergolide, cabergoline… Các thuốcnày có tác dụng làm bình thường hoá IGF-1 và ức chế tiết hormontăng trưởng GH. Trường hợp cần thiết dùng các hormon thay thếnhư hydrocortisol, hormon sinh dục.Phòng bệnh cần phối hợp các biện pháp như: điều trị triệt đểcác tổn thương vùng dưới đồi do u hoặc viêm. Trong lao động vàsinh hoạt hoặc khi tham gia giao thông cần có trang bị bảo hộ laođộng, mũ bảo hiểm để tránh hay hạn chế tối đa các trường hợpchấn thương đầu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ai có thể mắc bệnh to đầu chi Ai có thể mắc bệnh to đầu chi?To đầu chi là bệnh mạn tính, thường gặp ở tuổi trung niên, do tiếtquá nhiều hormon tăng trưởng (GH) trong thời gian dài, dẫn đếnphát triển quá mức của xương, tổ chức liên kết và các cơ quan nộitạng.Trước đây, khi còn trẻ tuổi, bạn hoặc người thân là một người cócấu tạo cơ thể bình thường như bao người khác. Thế rồi dần dầnthấy đầu ngón tay, ngón chân cứ to dần ra, biến chủ nhân của nóthành một người không bình thường nữa - mắc bệnh to đầu chi.Vậy ai có thể bị bệnh to đầu chi. Xin thưa với bạn rằng: nguyênnhân gây bệnh to đầu chi có nhiều. Trước hết là do tuyến yên: lànơi tiết ra hormon tăng trưởng GH, khi nó tiết nhiều hormon nàytrong thời gian dài, sẽ gây bệnh to đầu chi. Các bệnh của tuyến yêngây tiết nhiều GH là: adenoma tế bào ái toan hoặc kết hợp với tếbào không bắt màu của tuyến yên; cường sản tế bào ái toan.Nguyên nhân bên ngoài tuyến yên gồm: tổn thương vùng dưới đồido u hoặc viêm, chấn thương đầu. Khối u tuyên yên gây bệnh to đầu chi.Dấu hiệu nhận dạng bệnh?Do ảnh hưởng của hormon tăng trưởng GH lên mọi cơ quan trongcơ thể nên biểu hiện bệnh cũng bao gồm các triệu chứng do tăngtiết GH tác động lên tất cả các cơ quan, tổ chức và do khối u chènép. Người bị bệnh sẽ thấy các dấu hiệu: đau đầu thoáng qua hoặcthường xuyên (gặp ở 80% bệnh nhân); đau xương khớp; mệt mỏi;rối loạn thị giác, hẹp thị trường, nhìn đôi; ù tai, chóng mặt, tăngtiết mồ hôi, tăng cân; ở phụ nữ thấy rối loạn kinh nguyệt. Chúng tanhìn thấy ở người bệnh, hoặc các triệu chứng do thầy thuốckhám thấy: bộ mặt thay đổi, xương to phát triển không đều, cácxương gò má, hàm dưới, trán to và nhô ra làm hố mắt sâu, tai vàlưỡi to. Người bệnh có da dày, nhiều nếp nhăn, có thể sạm da, hayda ẩm nhớt. Tóc của họ cứng, trên người mọc nhiều lông, giai đoạnsau của bệnh thì tóc rụng nhiều. Lúc mới phát bệnh thì cơ phì đại,tăng trương lực nhưng về sau cơ của họ lại bị teo, thoái hoá. Cácloại xương như xương sống, xương sườn, xương chân, tay pháttriển mạnh, to và dài ra, biến dạng. Đầu ngón tay, đầu ngón châncủa bệnh nhân to ra nên gọi là bệnh to đầu chi. Các cơ quan nộitạng như tim, gan, thận, tuyến giáp, tuyến cận giáp đều to hơn sovới khi họ chưa mắc bệnh hoặc so với người bình thường. Đối vớibệnh nhân nữ có thể thấy tiết sữa bệnh lý, còn bệnh nhân nam thìthấy vú to, rối loạn cương dương hay bất lực. Xét nghiệm thấy: rốiloạn dung nạp đường ở 50% bệnh nhân, đái tháo đường ở 10%bệnh nhân do GH có tác dụng chống lại tiết insulin; canxi niệutăng, có thể tăng phospho huyết tương. Định lượng hormon: nồngđộ GH tăng trên 10ng/ml, có khi đến 200-300ng/ml lúc đói vàobuổi sáng, so với bình thường nồng độ GH dưới 8ng/ml (8µg/l).Chụp Xquang thấy hố yên và xoang trán rộng, dày màng xương,thưa xương, gù vẹo cột sống, gai xương…Các biến chứng của bệnh to đầu chiBệnh to đầu chi thường tiến triển chậm, có những đợt cấp với biểuhiện cơn vã mồ hôi, đau khớp, tăng huyết áp, đái tháo đường. Docó các đợt bệnh cấp xen kẽ khoảng thời gian bình thường nhưkhông mắc bệnh, nên bệnh to đầu chi có thể gây ra các biến chứngmà chủ nhân của nó không biết hoặc không cảnh giác phòng tránhđược. Các biến chứng có thể gặp gồm: thoái hoá khớp, thưa xương,tim to, tăng huyết áp dẫn đến suy tim; sỏi thận, sỏi niệu quản dotăng canxi niệu; đái tháo đường có kháng insulin; rối loạn chứcnăng của các tuyến nội tiết khác: có thể gây suy tuyến yên toàn bộ;tổn thương thần kinh thị giác. Bàn tay trong bệnh to đầu chi.Chữa trị và phòng bệnh như thế nào?Mục đích điều trị là đưa nồng độ hormon tăng trưởng GH về mứcbình thường; ổn định hoặc giảm kích thước khối u trong tuyến yên;bình thường hoá chức năng tuyến yên. Các phương pháp điều trịgồm: phẫu thuật khối u khi điều trị bảo tồn không hiệu quả hoặcnghi ngờ là khối u ác tính, trường hợp bệnh nặng dần, hay có tổnthương thần kinh thị giác. Dùng liệu pháp phóng xạ cho các trườnghợp: có hormon tăng trưởng GH vẫn tiếp tục tăng cao sau phẫuthuật, bệnh tái phát sau một thời gian đã ổn định nhờ phẫu thuật,bệnh nhân từ chối phẫu thuật, điều kiện phẫu thuật khó khăn, cácbệnh nhân đáp ứng kém với điều trị nội khoa. Nhìn chung u tuyếnyên đáp ứng tương đối tốt với chiếu xạ, nhưng có khi vài năm saumới có biểu hiện rõ. Điều trị nội khoa: dùng thuốc đối kháng vớidopamin như bromocriptine, pergolide, cabergoline… Các thuốcnày có tác dụng làm bình thường hoá IGF-1 và ức chế tiết hormontăng trưởng GH. Trường hợp cần thiết dùng các hormon thay thếnhư hydrocortisol, hormon sinh dục.Phòng bệnh cần phối hợp các biện pháp như: điều trị triệt đểcác tổn thương vùng dưới đồi do u hoặc viêm. Trong lao động vàsinh hoạt hoặc khi tham gia giao thông cần có trang bị bảo hộ laođộng, mũ bảo hiểm để tránh hay hạn chế tối đa các trường hợpchấn thương đầu. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
13 trang 195 0 0