Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị? Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.98 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị? Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự ách tắc một phần hoặc hoàn toàn sự lưu thông thức ăn và dịch vị từ dạ dày xuống tá tràng. Bệnh diễn biến mạn tính làm cho bệnh nhân gầy sút, suy kiệt do bị rối loạn nước và điện giải, nhiễm kiềm chuyển hóa và thiếu dinh dưỡng trầm trọng. Môn vị ví như một cái “cửa” thông từ dạ dày xuống tá tràng, vì vậy, mọi nguyên nhân làm chít hẹp “cửa” này là gây hẹp môn vị. Những người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị? Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị?Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự ách tắc một phần hoặc hoàntoàn sự lưu thông thức ăn và dịch vị từ dạ dày xuống tá tràng. Bệnhdiễn biến mạn tính làm cho bệnh nhân gầy sút, suy kiệt do bị rối loạnnước và điện giải, nhiễm kiềm chuyển hóa và thiếu dinh dưỡng trầmtrọng.Môn vị ví như một cái “cửa” thông từ dạ dày xuống tá tràng, vì vậy, mọinguyên nhân làm chít hẹp “cửa” này là gây hẹp môn vị. Những người bị mộttrong các bệnh sau đây dễ bị hẹp môn vị: hay gặp nhất là loét dạ dày tátràng, đặc biệt là vết loét ở bờ cong nhỏ gần môn vị. Hẹp môn vị còn do sựviêm nhiễm tại ổ loét phối hợp với tình trạng phù nề niêm mạc dẫn đến chíthẹp lòng tá tràng, môn vị. Các trường hợp ít gặp hơn gồm: ung thư hang vịdạ dày, loét hoặc khối u sùi, cùng với thành dạ dày bị thâm nhiễm cộm lênlàm hẹp lòng hang vị gây hẹp môn vị. Trường hợp này, hẹp môn vị diễn ratừ từ, ngày càng hẹp dần theo sự phát triển của khối ung thư. Polip ở môn vịhay gần môn vị tụt xuống lòng môn vị gây hẹp. Niêm mạc dạ dày bị sa tụtxuống môn vị. Phì đại môn vị ở người lớn. Các bệnh: lao, giang mai gây loéthẹp môn vị; u đầu tụy, ung thư đầu tụy đè vào gây hẹp môn vị. Hẹp phì đại môn vị, thức ăn và dịch dạ dày ứ động ở dạ dày.Dấu hiệu hẹp môn vị thế nào?Thông thường khi mới mắc bệnh, môn vị thường hẹp ít, còn khi mắc bệnhđã lâu, môn vị càng hẹp. Tùy theo mức độ hẹp ít hay nhiều mà có các triệuchứng tương ứng. Ở giai đoạn sớm, lưu thông chưa bị tắc hoàn toàn mà chỉbị cản trở, có các dấu hiệu: chóng no, nôn và sụt cân. Đầy hoặc nặng vùngthượng vị sau các bữa ăn, về sau bị nôn sau khi ăn một vài giờ, nôn ra thứcăn. Đau vùng trên rốn, đau dội lên sau bữa ăn, nếu nôn ra được thì bớt đau.Nôn ngay sau bữa ăn, nôn ra thức ăn vừa ăn xong. Khi đó chụp Xquang sẽthấy: dịch đọng trong dạ dày qua đêm nhiều hơn bình thường; dạ dày co bópnhiều và mạnh, nhất là ở vùng hang vị. Giai đoạn muộn, lưu thông qua mônvị bị ngưng trệ hoàn toàn, các triệu chứng nặng hơn gồm: đau liên tục vàluôn có cảm giác trướng bụng. Nôn ra thức ăn của ngày hôm trước, nônđược thì dễ chịu, nôn ra nước ứ đọng của dạ dày màu xanh đen, có khi bệnhnhân phải móc họng để nôn. Lúc này thầy thuốc khám thấy: dạ dày giảmnhu động do giảm trương lực; lắc bụng nghe thấy tiếng óc ách khi đói là dodịch ứ đọng. Vùng bụng dưới rốn lõm lòng thuyền do không có thức ănchuyển xuống. Bệnh nhân suy sụp rõ rệt: mất nước, mất muối, người gầyyếu, mắt trũng, da khô nhăn nheo. Chiếu và chụp Xquang thấy: nhiều dịchtrong dạ dày, dạ dày không còn nhu động hay chỉ co bóp yếu; dạ dày giãn to,có khi sa xuống tận đáy chậu. Phần lớn bệnh nhân hút dạ dày có khối lượnglớn dịch (trên 200ml), mùi hôi.Hẹp môn vị cần phân biệt với một số bệnh như: giãn thực quản, bệnh nàykhi chụp Xquang thấy thực quản giãn to. Liệt dạ dày: thường do yếu tố thầnkinh, dạ dày mất trương lực ì ra, không có nhu động. Tuy nhiên, các triệuchứng này không có thường xuyên và có thể tự hồi phục hoàn toàn.Muốn không mắc bệnh, phải làm gì?Hẹp môn vị chủ yếu là điều trị bằng phẫu thuật, trước khi mổ, bệnh nhânphải được bồi phụ nước và điện giải, nâng cao thể trạng bằng truyền huyếtthanh ngọt, truyền đạm và máu nếu cần. Phẫu thuật nhằm giải quyết tìnhtrạng hẹp môn vị đồng thời chữa tiệt căn các bệnh gây hẹp môn vị. Nếu làung thư dạ dày có thể cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt bán phần dạ dày tùy theovị trí kích thước giai đoạn khối u. Trường hợp bệnh nhân đến muộn hoặctuổi cao, thể trạng quá yếu thì có thể nối vị tràng để lập lại lưu thông tiêuhóa. Đối với loét dạ dày tá tràng mạn tính thì cắt 2/3 dạ dày; cắt dây thầnkinh X chọn lọc, đồng thời mở rộng môn vị hoặc cắt dây thần kinh số X kếthợp nối vị tràng. Bệnh nhân quá yếu, tuổi cao, đang bị các bệnh mạn tínhnhư suy tim, lao, hen… thì nối vị tràng đơn thuần.Hẹp môn vị gây tổn hại cho sức khỏe và kinh tế rất nhiều, trong khi bệnh cóthể phòng tránh được. Vậy muốn không mắc bệnh, phải làm gì? Những lờikhuyên sau đây rất hữu ích cho mọi người:Loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân gây hẹp môn vị nhiều nhất, bởi vậychúng ta cần phòng tránh căn bệnh này bằng cách: ăn uống điều độ, luônthực hiện ăn chậm, nhai kỹ. Không bao giờ ăn nhiều các thức ăn có vị chuadễ gây viêm loét dạ dày như dưa muối, cà muối, dấm, mẻ, sấu, me, khế,chanh… Bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc, uống rượu, không uống nước chèđặc, cà phê đặc, vì các chất này dễ gây viêm loét dạ dày. Không nên làmviệc nặng ngay sau khi ăn. Tránh mọi căng thẳng tinh thần như tức giận,ghen tuông, đố kị... vì đó cũng là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các cănbệnh: ung thư dạ dày, polip dạ dày, phì đại môn vị, lao, giang mai, u đầu tụy,ung thư đầu tụy... để loại bỏ các nguyên nhân gây hẹp môn vị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị? Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị?Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự ách tắc một phần hoặc hoàntoàn sự lưu thông thức ăn và dịch vị từ dạ dày xuống tá tràng. Bệnhdiễn biến mạn tính làm cho bệnh nhân gầy sút, suy kiệt do bị rối loạnnước và điện giải, nhiễm kiềm chuyển hóa và thiếu dinh dưỡng trầmtrọng.Môn vị ví như một cái “cửa” thông từ dạ dày xuống tá tràng, vì vậy, mọinguyên nhân làm chít hẹp “cửa” này là gây hẹp môn vị. Những người bị mộttrong các bệnh sau đây dễ bị hẹp môn vị: hay gặp nhất là loét dạ dày tátràng, đặc biệt là vết loét ở bờ cong nhỏ gần môn vị. Hẹp môn vị còn do sựviêm nhiễm tại ổ loét phối hợp với tình trạng phù nề niêm mạc dẫn đến chíthẹp lòng tá tràng, môn vị. Các trường hợp ít gặp hơn gồm: ung thư hang vịdạ dày, loét hoặc khối u sùi, cùng với thành dạ dày bị thâm nhiễm cộm lênlàm hẹp lòng hang vị gây hẹp môn vị. Trường hợp này, hẹp môn vị diễn ratừ từ, ngày càng hẹp dần theo sự phát triển của khối ung thư. Polip ở môn vịhay gần môn vị tụt xuống lòng môn vị gây hẹp. Niêm mạc dạ dày bị sa tụtxuống môn vị. Phì đại môn vị ở người lớn. Các bệnh: lao, giang mai gây loéthẹp môn vị; u đầu tụy, ung thư đầu tụy đè vào gây hẹp môn vị. Hẹp phì đại môn vị, thức ăn và dịch dạ dày ứ động ở dạ dày.Dấu hiệu hẹp môn vị thế nào?Thông thường khi mới mắc bệnh, môn vị thường hẹp ít, còn khi mắc bệnhđã lâu, môn vị càng hẹp. Tùy theo mức độ hẹp ít hay nhiều mà có các triệuchứng tương ứng. Ở giai đoạn sớm, lưu thông chưa bị tắc hoàn toàn mà chỉbị cản trở, có các dấu hiệu: chóng no, nôn và sụt cân. Đầy hoặc nặng vùngthượng vị sau các bữa ăn, về sau bị nôn sau khi ăn một vài giờ, nôn ra thứcăn. Đau vùng trên rốn, đau dội lên sau bữa ăn, nếu nôn ra được thì bớt đau.Nôn ngay sau bữa ăn, nôn ra thức ăn vừa ăn xong. Khi đó chụp Xquang sẽthấy: dịch đọng trong dạ dày qua đêm nhiều hơn bình thường; dạ dày co bópnhiều và mạnh, nhất là ở vùng hang vị. Giai đoạn muộn, lưu thông qua mônvị bị ngưng trệ hoàn toàn, các triệu chứng nặng hơn gồm: đau liên tục vàluôn có cảm giác trướng bụng. Nôn ra thức ăn của ngày hôm trước, nônđược thì dễ chịu, nôn ra nước ứ đọng của dạ dày màu xanh đen, có khi bệnhnhân phải móc họng để nôn. Lúc này thầy thuốc khám thấy: dạ dày giảmnhu động do giảm trương lực; lắc bụng nghe thấy tiếng óc ách khi đói là dodịch ứ đọng. Vùng bụng dưới rốn lõm lòng thuyền do không có thức ănchuyển xuống. Bệnh nhân suy sụp rõ rệt: mất nước, mất muối, người gầyyếu, mắt trũng, da khô nhăn nheo. Chiếu và chụp Xquang thấy: nhiều dịchtrong dạ dày, dạ dày không còn nhu động hay chỉ co bóp yếu; dạ dày giãn to,có khi sa xuống tận đáy chậu. Phần lớn bệnh nhân hút dạ dày có khối lượnglớn dịch (trên 200ml), mùi hôi.Hẹp môn vị cần phân biệt với một số bệnh như: giãn thực quản, bệnh nàykhi chụp Xquang thấy thực quản giãn to. Liệt dạ dày: thường do yếu tố thầnkinh, dạ dày mất trương lực ì ra, không có nhu động. Tuy nhiên, các triệuchứng này không có thường xuyên và có thể tự hồi phục hoàn toàn.Muốn không mắc bệnh, phải làm gì?Hẹp môn vị chủ yếu là điều trị bằng phẫu thuật, trước khi mổ, bệnh nhânphải được bồi phụ nước và điện giải, nâng cao thể trạng bằng truyền huyếtthanh ngọt, truyền đạm và máu nếu cần. Phẫu thuật nhằm giải quyết tìnhtrạng hẹp môn vị đồng thời chữa tiệt căn các bệnh gây hẹp môn vị. Nếu làung thư dạ dày có thể cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt bán phần dạ dày tùy theovị trí kích thước giai đoạn khối u. Trường hợp bệnh nhân đến muộn hoặctuổi cao, thể trạng quá yếu thì có thể nối vị tràng để lập lại lưu thông tiêuhóa. Đối với loét dạ dày tá tràng mạn tính thì cắt 2/3 dạ dày; cắt dây thầnkinh X chọn lọc, đồng thời mở rộng môn vị hoặc cắt dây thần kinh số X kếthợp nối vị tràng. Bệnh nhân quá yếu, tuổi cao, đang bị các bệnh mạn tínhnhư suy tim, lao, hen… thì nối vị tràng đơn thuần.Hẹp môn vị gây tổn hại cho sức khỏe và kinh tế rất nhiều, trong khi bệnh cóthể phòng tránh được. Vậy muốn không mắc bệnh, phải làm gì? Những lờikhuyên sau đây rất hữu ích cho mọi người:Loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân gây hẹp môn vị nhiều nhất, bởi vậychúng ta cần phòng tránh căn bệnh này bằng cách: ăn uống điều độ, luônthực hiện ăn chậm, nhai kỹ. Không bao giờ ăn nhiều các thức ăn có vị chuadễ gây viêm loét dạ dày như dưa muối, cà muối, dấm, mẻ, sấu, me, khế,chanh… Bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc, uống rượu, không uống nước chèđặc, cà phê đặc, vì các chất này dễ gây viêm loét dạ dày. Không nên làmviệc nặng ngay sau khi ăn. Tránh mọi căng thẳng tinh thần như tức giận,ghen tuông, đố kị... vì đó cũng là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các cănbệnh: ung thư dạ dày, polip dạ dày, phì đại môn vị, lao, giang mai, u đầu tụy,ung thư đầu tụy... để loại bỏ các nguyên nhân gây hẹp môn vị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0