Ấn chương Việt Nam - Bố chính sứ và án sát sứ với việc dùng ấn kiềm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 536.22 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở mỗi tỉnh nhà Nguyễn đặt ra hai ty trực thuộc sự cai quản của Tuần phủ hay Tổng đốc. Ty Bố chính sứ (hay Phiên ty) trông coi việc đinh điền, đê điều thuế khóa, tài chính, hộ tịch. Đặt chức Bố chính sứ đảm nhiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ấn chương Việt Nam - Bố chính sứ và án sát sứ với việc dùng ấn kiềmẤn chương Việt Nam - Bố chính sứ và án sát sứ với việcdùng ấn kiềmỞ mỗi tỉnh nhà Nguyễn đặt ra hai ty trực thuộc sự cai quản của Tuần phủ hay Tổng đốc.Ty Bố chính sứ (hay Phiên ty) trông coi việc đinh điền, đê điều thuế khóa, tài chính, hộtịch. Đặt chức Bố chính sứ đảm nhiệm.Ty án sát sứ (hay Niết ty) coi việc hình án, phong hóa kỷ cương, trừng thanh quan lại,giao thông trạm dịch. Do chức Án sát sứ đảm nhiệm.Bố chính sứ và Án sát sứ không dùng Quan phòng chức vụ như Tổng đốc, Tuần phủ màsử dụng bộ ấn kiềm của một ty có chủ quản trực tiếp. Sử cũ ghi: “Năm thứ 12 (1831)nghị chuẩn: lần này đã phân hạt đặt quan, mỗi hạt đặt một Bố chính sứ, một Án sát sứ,nghĩ nên đúc ấn đồng núm thẳng, vuông 1 tấc 8 phân và chế con dấu kiềm bằng ngà mỗihạt Bố chính, Án sát đều cấp cho một để dùng”.Tại Viện Bảo tàng Lịch sử Hà Nội còn giữ được mấy quả ấn thời Nguyễn. Quả ấn kýhiệu LSb 2528 có núm hình chuôi vồ thắt đáy, cao 7cm và dầy 1,2cm. Trên mặt phầnnúm ấn khắc 2 dòng chữ Hán. Dòng bên phải ghi: Minh Mệnh thập nhị niên (Minh Mệnhthứ 12 [1831]), bên trái ghi: Trọng thập nhị lượng ngũ tiền tam phân (Nặng 12 lượng 5tiền 3 phân), dấu hình vuông cỡ 7,5x7,5cm, 8 chữ Triện xếp theo 4 hàng là 8 chữ HưngHóa bố chính sứ ty chi ấn 興化布正使司之印 nét chữ cong mềm, khuôn chữ nhỏ và dàiđể cân đối với bố cục dấu hình vuông. Đây là ấn của ty Bố chính sứ tỉnh Hưng Hóa. (H.179 a,b,c,d)Quả ấn ngà duy nhất thuộc thời Nguyễn ở Viện Bào tàng Lịch sử có ký hiệu LSb 463/GI253, ngoại hình kiểu hình tháp bằng đầu, mặt trên không ghi niên đại, dấu hình vuông cỡ2,5x2,5cm, bốn chữ Triện chia hai hàng Hưng Hoá án sát 興化按察. Đây là Kiềm ấn củaviên Án sát sứ tỉnh Hưng Hóa, đi cùng cặp với ấn lớn Hưng Hóa án sát sứ ty chi ấn.Nhưng ấn lớn đã bị mất, tại địa phương này, người ta chỉ tìm thấy một ấn lớn của Bốchính sứ và một kiềm nhỏ của Án sát sứ Hưng Hóa. (H. 180)Cũng như các loại hình ấn khác, những chứng tích ấn dấu của Bố chính, Án sát đến naychỉ còn lại trên văn bản chữ Hán, xin giới thiệu dấu ấn - kiềm của Bố chính sứ Ninh Bình.Dấu hình vuông cỡ 7,5x7,5cm, 8 chữ Triện chia 4 hàng, nét chữ mềm cong là 8 chữ NinhBình bố chính sứ ty chi ấn 寧平布正使司之印 (ấn của Ty bố chính sứ tỉnh Ninh Bình).Dấu đóng trên chữ “nguyệt” dòng ghi niên hiệu Thiệu Trị nhị niên thập nhị nguyệt thậpthất nhật (Ngày 17 tháng 12 năm Thiệu Trị thứ 2 [1842]).Phía dưới dấu lớn về bên trái là dấu kiềm với 4 chữ Triện Ninh Bình bố chính 寧平布正đóng dưới chữ “chấp bằng” - chứng thực của bản phó[249]. Dấu hình vuông cỡ2,5x2,5cm, 2 chữ “Ninh Bình” nét chữ có khác 2 chữ “Ninh Bình” ở dấu lớn trên. Điềunày cho thấy không phải bất cứ tự dạng của một dấu kiềm nào cũng phải giống tự dạngcủa ấn. Quan phòng lớn cùng cặp[250]. Phía bên phải là dòng chữ Hán ghi tên họ củaviên Lý trưởng và một dòng khác ghi tên họ của viên Vị nhập lưu thư lại ở Phiên ty. (H.181)Xin giới thiệu tiếp dấu ấn của ty Án sát sứ Hà Nội. Dấu hình vuông cỡ 7,5x7,5cm, 8 chữTriện trong dấu Hà Nội án sát sứ ty chi ấn 河內按察使司之印 (ấn của ty Án sát sứ tỉnhHà Nội ). Dấu đóng trên chữ “nguyệt” dòng ghi niên đại Minh Mệnh thập lục niên nhuậnlục nguyệt thập nhị nhật bên trái là dòng chữ Hán kê khai việc hình phạm ở địa phương.Có hình 4 dấu Kiềm đóng đè trên chữ tên họ người, dấu Kiềm hình vuông cỡ 2,5x2,5cm,4 chữ Triện Hà Nội án sát 河內按察 có nét khắc vuông vức hơn nét chữ ở dấu lớn trên.Dấn ấn của viên Án sát sứ tỉnh Hà Nội này đóng vào ngày 12 tháng 6 nhuận năm MinhMệnh thứ 16 (1835). (H.182)Ở các tỉnh khi mà chức Tổng đốc, Tuần phủ đi vắng; hoặc tỉnh vẫn khuyết chân Tuầnphủ, nếu có việc cơ mật quan Bố chính phải họp với quan Án sát sứ. Công văn tấu trìnhlên phải đóng liền hai dấu của Bố chính sứ và Án sát sứ trên đoạn ngày tháng dòng ghiniên hiệu (Hai dấu đóng dính nhau với dòng ghi niên hiệu ở giữa).Lệ về ấn, Quan phòng đối với các chức quan cấp tỉnh được chính sử ghi: “Lệ năm MinhMệnh 14 (1833) định rằng phàm hạt nào gồm các quan Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chính,Án sát cùng một tỉnh, khi gặp có khuyết một trong bốn chức nói trên thì ấn triện của quanTổng đốc chuẩn giao cho quan Tuần phủ tạm giữ; ấn triện của quan Tuần phủ chuẩn giaocho quan Tổng đốc; ấn triện của quan Bố chính hay Án sát đều chuẩn giao cho quanTổng đốc. Nếu khi ấy không có quan Tổng đốc thì giao cho quan Tuần phủ. Hạt nào chứchàm Tổng đốc mà lĩnh Tuần phủ, hay hàm Tuần phủ mà thự Tổng đốc quan phòng cùngvới quan Bố hay Án một tỉnh, khi khuyết chức nào thì ấn triện của quan Bố hay quan Ánđều giao cho quan Tổng đốc hay Tuần phủ tạm giữ… “[251].Các ngạch khác ở cấp tỉnh cũng được sử dụng Quan phòng chức vụ riêng như chức Đềđốc, Lãnh binh, Phó lãnh binh được dùng Quan phòng bằng đồng, Kiềm bằng ngà hoặcbằng gỗ, Nha Học chính dùng Quan phòng bằng đồng và dấu kiềm bằng gỗ.Nạn giặc giã, chiến tranh ở một số tỉnh thuộc hai khu vực Nam kỳ và Bắc kỳ thời Nguyễntương đối nhiều. Do đó ấn triện bị thất lạc không ít, nê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ấn chương Việt Nam - Bố chính sứ và án sát sứ với việc dùng ấn kiềmẤn chương Việt Nam - Bố chính sứ và án sát sứ với việcdùng ấn kiềmỞ mỗi tỉnh nhà Nguyễn đặt ra hai ty trực thuộc sự cai quản của Tuần phủ hay Tổng đốc.Ty Bố chính sứ (hay Phiên ty) trông coi việc đinh điền, đê điều thuế khóa, tài chính, hộtịch. Đặt chức Bố chính sứ đảm nhiệm.Ty án sát sứ (hay Niết ty) coi việc hình án, phong hóa kỷ cương, trừng thanh quan lại,giao thông trạm dịch. Do chức Án sát sứ đảm nhiệm.Bố chính sứ và Án sát sứ không dùng Quan phòng chức vụ như Tổng đốc, Tuần phủ màsử dụng bộ ấn kiềm của một ty có chủ quản trực tiếp. Sử cũ ghi: “Năm thứ 12 (1831)nghị chuẩn: lần này đã phân hạt đặt quan, mỗi hạt đặt một Bố chính sứ, một Án sát sứ,nghĩ nên đúc ấn đồng núm thẳng, vuông 1 tấc 8 phân và chế con dấu kiềm bằng ngà mỗihạt Bố chính, Án sát đều cấp cho một để dùng”.Tại Viện Bảo tàng Lịch sử Hà Nội còn giữ được mấy quả ấn thời Nguyễn. Quả ấn kýhiệu LSb 2528 có núm hình chuôi vồ thắt đáy, cao 7cm và dầy 1,2cm. Trên mặt phầnnúm ấn khắc 2 dòng chữ Hán. Dòng bên phải ghi: Minh Mệnh thập nhị niên (Minh Mệnhthứ 12 [1831]), bên trái ghi: Trọng thập nhị lượng ngũ tiền tam phân (Nặng 12 lượng 5tiền 3 phân), dấu hình vuông cỡ 7,5x7,5cm, 8 chữ Triện xếp theo 4 hàng là 8 chữ HưngHóa bố chính sứ ty chi ấn 興化布正使司之印 nét chữ cong mềm, khuôn chữ nhỏ và dàiđể cân đối với bố cục dấu hình vuông. Đây là ấn của ty Bố chính sứ tỉnh Hưng Hóa. (H.179 a,b,c,d)Quả ấn ngà duy nhất thuộc thời Nguyễn ở Viện Bào tàng Lịch sử có ký hiệu LSb 463/GI253, ngoại hình kiểu hình tháp bằng đầu, mặt trên không ghi niên đại, dấu hình vuông cỡ2,5x2,5cm, bốn chữ Triện chia hai hàng Hưng Hoá án sát 興化按察. Đây là Kiềm ấn củaviên Án sát sứ tỉnh Hưng Hóa, đi cùng cặp với ấn lớn Hưng Hóa án sát sứ ty chi ấn.Nhưng ấn lớn đã bị mất, tại địa phương này, người ta chỉ tìm thấy một ấn lớn của Bốchính sứ và một kiềm nhỏ của Án sát sứ Hưng Hóa. (H. 180)Cũng như các loại hình ấn khác, những chứng tích ấn dấu của Bố chính, Án sát đến naychỉ còn lại trên văn bản chữ Hán, xin giới thiệu dấu ấn - kiềm của Bố chính sứ Ninh Bình.Dấu hình vuông cỡ 7,5x7,5cm, 8 chữ Triện chia 4 hàng, nét chữ mềm cong là 8 chữ NinhBình bố chính sứ ty chi ấn 寧平布正使司之印 (ấn của Ty bố chính sứ tỉnh Ninh Bình).Dấu đóng trên chữ “nguyệt” dòng ghi niên hiệu Thiệu Trị nhị niên thập nhị nguyệt thậpthất nhật (Ngày 17 tháng 12 năm Thiệu Trị thứ 2 [1842]).Phía dưới dấu lớn về bên trái là dấu kiềm với 4 chữ Triện Ninh Bình bố chính 寧平布正đóng dưới chữ “chấp bằng” - chứng thực của bản phó[249]. Dấu hình vuông cỡ2,5x2,5cm, 2 chữ “Ninh Bình” nét chữ có khác 2 chữ “Ninh Bình” ở dấu lớn trên. Điềunày cho thấy không phải bất cứ tự dạng của một dấu kiềm nào cũng phải giống tự dạngcủa ấn. Quan phòng lớn cùng cặp[250]. Phía bên phải là dòng chữ Hán ghi tên họ củaviên Lý trưởng và một dòng khác ghi tên họ của viên Vị nhập lưu thư lại ở Phiên ty. (H.181)Xin giới thiệu tiếp dấu ấn của ty Án sát sứ Hà Nội. Dấu hình vuông cỡ 7,5x7,5cm, 8 chữTriện trong dấu Hà Nội án sát sứ ty chi ấn 河內按察使司之印 (ấn của ty Án sát sứ tỉnhHà Nội ). Dấu đóng trên chữ “nguyệt” dòng ghi niên đại Minh Mệnh thập lục niên nhuậnlục nguyệt thập nhị nhật bên trái là dòng chữ Hán kê khai việc hình phạm ở địa phương.Có hình 4 dấu Kiềm đóng đè trên chữ tên họ người, dấu Kiềm hình vuông cỡ 2,5x2,5cm,4 chữ Triện Hà Nội án sát 河內按察 có nét khắc vuông vức hơn nét chữ ở dấu lớn trên.Dấn ấn của viên Án sát sứ tỉnh Hà Nội này đóng vào ngày 12 tháng 6 nhuận năm MinhMệnh thứ 16 (1835). (H.182)Ở các tỉnh khi mà chức Tổng đốc, Tuần phủ đi vắng; hoặc tỉnh vẫn khuyết chân Tuầnphủ, nếu có việc cơ mật quan Bố chính phải họp với quan Án sát sứ. Công văn tấu trìnhlên phải đóng liền hai dấu của Bố chính sứ và Án sát sứ trên đoạn ngày tháng dòng ghiniên hiệu (Hai dấu đóng dính nhau với dòng ghi niên hiệu ở giữa).Lệ về ấn, Quan phòng đối với các chức quan cấp tỉnh được chính sử ghi: “Lệ năm MinhMệnh 14 (1833) định rằng phàm hạt nào gồm các quan Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chính,Án sát cùng một tỉnh, khi gặp có khuyết một trong bốn chức nói trên thì ấn triện của quanTổng đốc chuẩn giao cho quan Tuần phủ tạm giữ; ấn triện của quan Tuần phủ chuẩn giaocho quan Tổng đốc; ấn triện của quan Bố chính hay Án sát đều chuẩn giao cho quanTổng đốc. Nếu khi ấy không có quan Tổng đốc thì giao cho quan Tuần phủ. Hạt nào chứchàm Tổng đốc mà lĩnh Tuần phủ, hay hàm Tuần phủ mà thự Tổng đốc quan phòng cùngvới quan Bố hay Án một tỉnh, khi khuyết chức nào thì ấn triện của quan Bố hay quan Ánđều giao cho quan Tổng đốc hay Tuần phủ tạm giữ… “[251].Các ngạch khác ở cấp tỉnh cũng được sử dụng Quan phòng chức vụ riêng như chức Đềđốc, Lãnh binh, Phó lãnh binh được dùng Quan phòng bằng đồng, Kiềm bằng ngà hoặcbằng gỗ, Nha Học chính dùng Quan phòng bằng đồng và dấu kiềm bằng gỗ.Nạn giặc giã, chiến tranh ở một số tỉnh thuộc hai khu vực Nam kỳ và Bắc kỳ thời Nguyễntương đối nhiều. Do đó ấn triện bị thất lạc không ít, nê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ấn chương Việt Nam di tích lịch sử lịch sử văn hóa việt nam tài liệu lịch sử kiến thức lịch sửTài liệu liên quan:
-
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 207 0 0 -
Giáo trình cơ sở văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vương (chủ biên)
31 trang 116 0 0 -
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Bảo tàng học: Tìm hiểu di tích đình Đỗ Lâm Thượng
11 trang 113 0 0 -
Lịch sử văn minh thế giới: Thành tựu văn minh Ả Rập
27 trang 98 1 0 -
82 trang 80 0 0
-
GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC - TS. NGUYỄN ĐỨC BÁCH - 8
18 trang 74 0 0 -
GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 5
24 trang 69 0 0 -
GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 1
24 trang 54 0 0 -
86 trang 51 0 0
-
10 trang 50 0 0