Danh mục

Ấn chương Việt Nam - Quan phòng chức vụ và kiềm ấn của Tổng đốc, Tuần phủ ở cấp tỉnh và liên tỉnh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 474.18 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đoạn tản quyền chấm dứt vào tháng 10 năm Minh Mệnh thứ 13 (1832), triều đình Nguyễn thiết lập tỉnh thay cho trấn, trừ phủ Thừa Thiên toàn quốc được chia làm 30 tỉnh. Theo nguyên tắc tổ chức hành chính mới ở địa phương cấp tỉnh phải có một chức quan cao cấp lãnh đạo, nhưng vì địa thế một số tỉnh xa trung ương, đồng thời để thuận lợi cho việc quản lý nên Minh Mệnh đã ghép 30 tỉnh thành 14 liên tỉnh, trừ tỉnh Thanh Hoa là đất phát tích. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ấn chương Việt Nam - Quan phòng chức vụ và kiềm ấn của Tổng đốc, Tuần phủ ở cấp tỉnh và liên tỉnhẤn chương Việt Nam - Quan phòng chức vụ và kiềm ấn củaTổng đốc, Tuần phủ ở cấp tỉnh và liên tỉnhGiai đoạn tản quyền chấm dứt vào tháng 10 năm Minh Mệnh thứ 13 (1832), triều đ ìnhNguyễn thiết lập tỉnh thay cho trấn, trừ phủ Thừa Thiên toàn quốc được chia làm 30 tỉnh.Theo nguyên tắc tổ chức hành chính mới ở địa phương cấp tỉnh phải có một chức quancao cấp lãnh đạo, nhưng vì địa thế một số tỉnh xa trung ương, đồng thời để thuận lợi choviệc quản lý nên Minh Mệnh đã ghép 30 tỉnh thành 14 liên tỉnh, trừ tỉnh Thanh Hoa là đấtphát tích. Tất cả quan chức cấp tỉnh đều được ban ấn kiềm, Quan phòng mới để sử dụng.Triều Nguyễn Minh Mệnh đặt chức Tổng đốc đứng đầu mỗi liên t ỉnh, Tổng đốc vừa làchức quan cao nhất ở địa phương vừa là một Khâm sai đại thần tại địa phương đó. Phẩmhàm của Tổng đốc ngang với chức Thượng thư ở mỗi Bộ, quản hạt của Tổng đốc khôngcó danh xưng mà chỉ dùng tên địa phương để gọi. Tổng đốc ở tỉnh nào thì kiêm luôn chứcTuần phủ ở tỉnh đó, những liên t ỉnh nhỏ hoặc không quan trọng thì đặt Tuần phủ chứkhông đặt Tổng đốc.Sử cũ ghi: “Năm (Minh Mệnh) 12 (1831) chuẩn nghị: Chia ra từng hạt đặt ra quan, từQuảng Trị ra Bắc chia làm 18 tỉnh, Quảng Nam trở vào phía Nam chia làm 12 t ỉnh, đềuchuẩn kiêm hạt đặt ra một Tổng đốc, chia hạt đặt 1 Tuần phủ, vậy nên đúc ấn Quanphòng bằng bạc cấp cho mỗi tỉnh một, đều núm thẳng, dài 2 tấc 2 phân, ngang 1 tấc 4phân, dầy 2 phân 3 ly. Dấu kiềm bằng ngà đều mỗi tỉnh một,…”[244].Như vậy Tổng đốc, Tuần phủ không dùng ấn quan mà sử dụng Quan phòng chức vụ vàkiềm nhỏ hình vuông. Quan phòng của Tổng đốc khắc tên địa phương (liên tỉnh) mà viênTổng đốc đó quản hạt.Việc đóng dấu Quan phòng trên văn bản của Tổng đốc, Tuần phủ cũng được quy địnhtrong Đại Nam điển lệ: “Lệ năm Minh Mệnh 13 (1832) định: Quan Tổng đốc Tuần phủ ởcác tỉnh ấn Quan phòng… đều dùng hộp son đóng trên chữ “nguyệt” ở dòng niênhiệu”[245]. Xin giới thiệu một dấu Quan phòng và dấu kiềm của Tổng đốc một liên t ỉnh.Dấu hình chữ nhật có kích thước 6,0x9,3cm, viền ngoài 0,8cm, 8 chữ Triện chia 3 hàng,hai chữ ở giữa dài gấp rưỡi chữ hàng bên, là 8 chữ Quảng Nam Quảng Ngãi tổng đốcquan phòng 廣南廣義總督關防 ( Quan phòng của Tổng đốc liên tỉnh Quảng Nam QuảngNgãi). Dấu đóng trên chữ “nguyệt” dòng ghi niên hiệu Tự Đức thập thất niên lục nguyệtthập thất nhật (Ngày 17 tháng 6 năm Tự Đức thứ 17 [1864]). Bên phải có dấu kiềm hìnhvuông cỡ 2,6x2,6cm, 2 hàng với 4 chữ Triện trong dấu là: Nam Ngãi tổng đốc 南義總督(Tổng đốc liên t ỉnh Nam Ngãi). Kiểu chữ giống như chữ ở Quan phòng lớn trên, dấukiềm được đóng dưới 2 chữ “Y lệnh” 依令. phía dưới dấu Quan phòng lớn là dòng chữHán “Lý trưởng Nguyễn Văn Vinh ký” tiếp dưới là hình dấu triện rách nhòe không đọcđược[246].Cũng trong tập Công văn cựu chỉ[247] dấu hình chữ nhật cỡ 6,0x9,3cm, viền ngo ài nétđậm cỡ 0,4cm, 6 chữ Triện xếp theo chiều dọc 2 hàng, kiểu chữ vuông thẳng, là 6 chữNinh Bình tuần phủ quan phòng 寧平巡撫關防 (Quan phòng của Tuần phủ tỉnh NinhBình). Dấu áp trên chữ “nguyệt” dòng niên đại Minh Mệnh thập tam niên nhị nguyệt sơthập nhật. Đây là dấu Quan phòng chức vụ của quan Tuần phủ tỉnh Ninh Bình, đóng vàongày 10 tháng 2 năm Minh Mệnh thứ 13 (1832). Bên cạnh dấu Quan phòng lớn này cóhình dấu kiềm nhỏ đóng nơi giáp trang, dấu kiềm hình vuông cỡ 2,4x2,4cm, hai hàng với4 chữ Triện Ninh Bình tuần phủ (Tuần phủ tỉnh Ninh Bình). (H.177)Cũng trong tập Công văn cựu chỉ[248] chúng tôi thấy xuất hiện dấu Ninh Bình tuần phủquan phòng khác có kích cỡ, vị trí của dấu, 6 chữ Triện y như dấu trên. Nhưng nhìn kỹthì thấy dấu thứ hai này có hai đường viền và nét chữ Triện mềm cong và ít nét hơn. Dấuđóng trên chữ “nguyệt” dòng ghi niên đại Tự Đức tam thập niên thập nhị nguyệt nhị thậpbát nhật (Ngày 28 tháng 12 năm Tự Đức thứ 30 [1877]). Phía dưới dấu là 2 dòng chữ ghitên họ của viên Thư lại và viên Thông phán ở Phiên ty. (H. 178) ...

Tài liệu được xem nhiều: