Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến sự sinh khí mêtan và khí carbonic ở in vitro
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 549.36 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này bao gồm 2 thí nghiệm (TN) nhằm xác định ảnh hưởng của các nguồn xơ trung tính đến hàm lượng dưỡng chất, khả năng tiêu hóa, sự sản sinh khí mêtan và carbonic trong điều kiện in vitro được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, sử dụng ống tiêm thủy tinh có thể tích 50ml theo phương pháp của Menke và ctv (1979): TN1 gồm vỏ cam, bã khoai mì, thân cây chuối, cỏ đậu lá lớn, cỏ Paspalum (Paspalum aratum); TN2 gồm vỏ chanh, vỏ cam, cùi bắp, cỏ đậu lá lớn, cỏ Paspalum.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến sự sinh khí mêtan và khí carbonic ở in vitro DINH DƯỠNG VÀ THỨC DINH ĂN CHĂN DƯỠNG NUÔI ĂN CHĂN NUÔI VÀ THỨC ẢNH HƯỞNG CÁC NGUỒN XƠ TRUNG TÍNH ĐẾN SỰ SINH KHÍ MÊTAN VÀ KHÍ CARBONIC Ở IN VITRO Nguyễn Bình Trường1 và Nguyễn Văn Thu2* Ngày nhận bài báo: 25/07/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 18/08/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/08/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu này bao gồm 2 thí nghiệm (TN) nhằm xác định ảnh hưởng của các nguồn xơ trung tính đến hàm lượng dưỡng chất, khả năng tiêu hóa, sự sản sinh khí mêtan và carbonic trong điều kiện in vitro được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, sử dụng ống tiêm thủy tinh có thể tích 50ml theo phương pháp của Menke và ctv (1979): TN1 gồm vỏ cam, bã khoai mì, thân cây chuối, cỏ đậu lá lớn, cỏ Paspalum (Paspalum aratum); TN2 gồm vỏ chanh, vỏ cam, cùi bắp, cỏ đậu lá lớn, cỏ Paspalum. Kết quả cho thấy ở TN1, lượng khí CH4 sinh ra tại thời điểm 72 giờ ở in vitro của các NT giảm dần từ vỏ cam (72,6 ml/g), cỏ Paspalum (69,0 ml/g), bã khoai mì (55,4 ml/g), cỏ đậu lá lớn (52,8 ml/g) và thân cây chuối (44,9 ml/g). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) thấp ở cỏ Paspalum (60,4%) và cao nhất là vỏ cam (95,6%). Ở TN2, thể tích khí CH4 sinh ra tại thời điểm 72 giờ giảm dần từ cỏ Paspalum (88,9 ml/g), cùi bắp (77,9 ml/g), vỏ chanh (76,8 ml/g), vỏ cam (71,0 ml/g) và cỏ đậu lá lớn (68,4 ml/g). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (%) giảm dần theo thứ tự vỏ cam (95,7%), vỏ chanh (93,4%), cỏ đậu lá lớn (75,6 %), cùi bắp (69,0 %) và cỏ Paspalum (51,2 %). Qua 2 TN cho phép phân tích hồi qui tuyến tính đa biến ảnh hưởng của các dưỡng chất đến lượng khí thải CH4 và kết luận là các nguồn NDF từ thức ăn thô có ảnh hưởng khác nhau đến sự sản sinh khí CH4 và nó chịu tác động lớn hơn đối với các dưỡng chất là NFC hoặc NFE, kế đến theo thứ tự là NDF, ADF, CP và EE. Đề nghị là tiến hành TN với số mẫu lớn hơn để khẳng định kết quả và có thể ứng dụng trong xây dựng khẩu phần cho gia súc nhai lại giảm khí thải mêtan. Từ khóa: Xơ trung tính, in vitro sinh khí, mêtan. ABSTRACT Effect of neutral detergent fiber sources on methane gas production and carbodioxide by using an in vitro gas production A study including two experiments (Exp), was conducted at CanTho University to measure organic matter digestibility and gas production of neutral detergent fiber (NDF). The Exp 1 and 2 were a completely randomized design with 5 treatments and 3 replications. The treatment of Exp 1 were orange peel, cassava pulp, banana trunk, Mucana pruriens, Paspalum grass (Paspalum atratum). The treatment of Exp 2 were lemon and orange peels, corn cob, banana trunk, Mucana pruriens and Paspalum atratum. The results the Exp 1 showed that the methane (CH4) at 72h of orange peel treatment was significantly highest than Paspalum atratum, cassava pulp, Mucana pruriens and banana trunk (72.6 vs 69.0, 55.4, 52.8 and 44.9 ml/gDOM, respectively). The organic matter digestibility (OMD) of Paspalum atratum treatment was about 60.4% and orange peel about 95.6%. The results the Exp 2 showed that the CH4 of Paspalum atratum treatment was 88.9 ml/gDOM at 72h. It was significantly several (P DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nuôi, khoa Nông nghiệp và SHỨD, Trường Đại học Cần Thơ, từ tháng 7/2016 đến 11/2016. Chăn nuôi là chìa khóa thành công cho sự cải thiện kinh tế nông nghiệp nhưng đã 2.2. Phương pháp góp phần làm ô nhiễm môi trường và biến 2.2.1. Bố trí thí nghiệm đổi khí hậu thông qua phát thải khí nhà kính Mô hình thí nghiệm (TN) hoàn toàn ngẫu (Santiago và ctv, 2019). Khí methane (CH4) là nhiên được sử dụng cho cả 2 TN và được thực thành phần chính gây nên hiệu ứng nhà kính, hiện song song và cùng môt điều kiện nghiên có khả năng làm nóng lên toàn cầu cao hơn cứu, mỗi nghiệm thức (NT) có 3 lần lặp lại. carbondioxide (CO2). Lượng khí sinh ra trên Năm NT của TN1 là vỏ cam (VC), bã khoai một đơn vị nguyên liệu lên men phản ánh mì (BKM), thân cây chuối (TCC), cỏ đậu lá mức độ lên men của thức ăn thô. Sản xuất CH4 lớn (CĐLL) và cỏ Paspalum (CPS). Năm NT cao từ động vật nhai lại là điều không mong của TN2: vỏ chanh (VCH), VC, cùi bắp (CB), muốn từ cả khía cạnh kinh tế và môi trường CĐLL và CPS. (Al-Masri, 2016). Theo Islam và Lee (2019) 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lượng protein tăng trong thành phần dinh thực hiện dưỡng nguồn thức ăn gia súc có xu hướng làm Thành phần hóa học của các thực liệu dùng giảm CH4 sinh ra nhưng hàm lượng xơ tăng trong thí nghiệm gồm: Vật chất khô (DM), thì khả năng sản xuất CH4 sẽ tăng. Ngược chất hữu cơ (OM), đạm thô (CP), khoáng tổng lại, sự tương quan giữa mức NDF tăng từ đối số (Ash), béo (EE) và xơ thô (CF) được phân tượng nghiên cứu là cây thức ăn họ đậu và tích theo phương pháp của AOAC (1990). cỏ thì sinh khí CH4 cùng tăng, chưa tìm thấy Xơ trung tính (NDF) phân tích theo phương mối tương quan chặt chẽ theo nghiên cứu của pháp Van Soest và ctv (1991). Xơ axít (ADF) Meale và ctv (2012). Hơn nữa, sự khác biệt về phân tích theo phương pháp của Robertson và các thông số sản xuất khí của cây thức ăn có Van Soest (1981). Non-fibrous carbohydrates liên quan c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến sự sinh khí mêtan và khí carbonic ở in vitro DINH DƯỠNG VÀ THỨC DINH ĂN CHĂN DƯỠNG NUÔI ĂN CHĂN NUÔI VÀ THỨC ẢNH HƯỞNG CÁC NGUỒN XƠ TRUNG TÍNH ĐẾN SỰ SINH KHÍ MÊTAN VÀ KHÍ CARBONIC Ở IN VITRO Nguyễn Bình Trường1 và Nguyễn Văn Thu2* Ngày nhận bài báo: 25/07/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 18/08/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/08/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu này bao gồm 2 thí nghiệm (TN) nhằm xác định ảnh hưởng của các nguồn xơ trung tính đến hàm lượng dưỡng chất, khả năng tiêu hóa, sự sản sinh khí mêtan và carbonic trong điều kiện in vitro được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, sử dụng ống tiêm thủy tinh có thể tích 50ml theo phương pháp của Menke và ctv (1979): TN1 gồm vỏ cam, bã khoai mì, thân cây chuối, cỏ đậu lá lớn, cỏ Paspalum (Paspalum aratum); TN2 gồm vỏ chanh, vỏ cam, cùi bắp, cỏ đậu lá lớn, cỏ Paspalum. Kết quả cho thấy ở TN1, lượng khí CH4 sinh ra tại thời điểm 72 giờ ở in vitro của các NT giảm dần từ vỏ cam (72,6 ml/g), cỏ Paspalum (69,0 ml/g), bã khoai mì (55,4 ml/g), cỏ đậu lá lớn (52,8 ml/g) và thân cây chuối (44,9 ml/g). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) thấp ở cỏ Paspalum (60,4%) và cao nhất là vỏ cam (95,6%). Ở TN2, thể tích khí CH4 sinh ra tại thời điểm 72 giờ giảm dần từ cỏ Paspalum (88,9 ml/g), cùi bắp (77,9 ml/g), vỏ chanh (76,8 ml/g), vỏ cam (71,0 ml/g) và cỏ đậu lá lớn (68,4 ml/g). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (%) giảm dần theo thứ tự vỏ cam (95,7%), vỏ chanh (93,4%), cỏ đậu lá lớn (75,6 %), cùi bắp (69,0 %) và cỏ Paspalum (51,2 %). Qua 2 TN cho phép phân tích hồi qui tuyến tính đa biến ảnh hưởng của các dưỡng chất đến lượng khí thải CH4 và kết luận là các nguồn NDF từ thức ăn thô có ảnh hưởng khác nhau đến sự sản sinh khí CH4 và nó chịu tác động lớn hơn đối với các dưỡng chất là NFC hoặc NFE, kế đến theo thứ tự là NDF, ADF, CP và EE. Đề nghị là tiến hành TN với số mẫu lớn hơn để khẳng định kết quả và có thể ứng dụng trong xây dựng khẩu phần cho gia súc nhai lại giảm khí thải mêtan. Từ khóa: Xơ trung tính, in vitro sinh khí, mêtan. ABSTRACT Effect of neutral detergent fiber sources on methane gas production and carbodioxide by using an in vitro gas production A study including two experiments (Exp), was conducted at CanTho University to measure organic matter digestibility and gas production of neutral detergent fiber (NDF). The Exp 1 and 2 were a completely randomized design with 5 treatments and 3 replications. The treatment of Exp 1 were orange peel, cassava pulp, banana trunk, Mucana pruriens, Paspalum grass (Paspalum atratum). The treatment of Exp 2 were lemon and orange peels, corn cob, banana trunk, Mucana pruriens and Paspalum atratum. The results the Exp 1 showed that the methane (CH4) at 72h of orange peel treatment was significantly highest than Paspalum atratum, cassava pulp, Mucana pruriens and banana trunk (72.6 vs 69.0, 55.4, 52.8 and 44.9 ml/gDOM, respectively). The organic matter digestibility (OMD) of Paspalum atratum treatment was about 60.4% and orange peel about 95.6%. The results the Exp 2 showed that the CH4 of Paspalum atratum treatment was 88.9 ml/gDOM at 72h. It was significantly several (P DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nuôi, khoa Nông nghiệp và SHỨD, Trường Đại học Cần Thơ, từ tháng 7/2016 đến 11/2016. Chăn nuôi là chìa khóa thành công cho sự cải thiện kinh tế nông nghiệp nhưng đã 2.2. Phương pháp góp phần làm ô nhiễm môi trường và biến 2.2.1. Bố trí thí nghiệm đổi khí hậu thông qua phát thải khí nhà kính Mô hình thí nghiệm (TN) hoàn toàn ngẫu (Santiago và ctv, 2019). Khí methane (CH4) là nhiên được sử dụng cho cả 2 TN và được thực thành phần chính gây nên hiệu ứng nhà kính, hiện song song và cùng môt điều kiện nghiên có khả năng làm nóng lên toàn cầu cao hơn cứu, mỗi nghiệm thức (NT) có 3 lần lặp lại. carbondioxide (CO2). Lượng khí sinh ra trên Năm NT của TN1 là vỏ cam (VC), bã khoai một đơn vị nguyên liệu lên men phản ánh mì (BKM), thân cây chuối (TCC), cỏ đậu lá mức độ lên men của thức ăn thô. Sản xuất CH4 lớn (CĐLL) và cỏ Paspalum (CPS). Năm NT cao từ động vật nhai lại là điều không mong của TN2: vỏ chanh (VCH), VC, cùi bắp (CB), muốn từ cả khía cạnh kinh tế và môi trường CĐLL và CPS. (Al-Masri, 2016). Theo Islam và Lee (2019) 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lượng protein tăng trong thành phần dinh thực hiện dưỡng nguồn thức ăn gia súc có xu hướng làm Thành phần hóa học của các thực liệu dùng giảm CH4 sinh ra nhưng hàm lượng xơ tăng trong thí nghiệm gồm: Vật chất khô (DM), thì khả năng sản xuất CH4 sẽ tăng. Ngược chất hữu cơ (OM), đạm thô (CP), khoáng tổng lại, sự tương quan giữa mức NDF tăng từ đối số (Ash), béo (EE) và xơ thô (CF) được phân tượng nghiên cứu là cây thức ăn họ đậu và tích theo phương pháp của AOAC (1990). cỏ thì sinh khí CH4 cùng tăng, chưa tìm thấy Xơ trung tính (NDF) phân tích theo phương mối tương quan chặt chẽ theo nghiên cứu của pháp Van Soest và ctv (1991). Xơ axít (ADF) Meale và ctv (2012). Hơn nữa, sự khác biệt về phân tích theo phương pháp của Robertson và các thông số sản xuất khí của cây thức ăn có Van Soest (1981). Non-fibrous carbohydrates liên quan c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật chăn nuôi Bài viết về chăn nuôi Xơ trung tính Sinh khí mêtan Paspalum aratum Sinh khí carbonicGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 122 0 0
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 117 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 70 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 66 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 62 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 53 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 47 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò - Mở đầu
5 trang 41 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 40 0 0