Danh mục

Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 114      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chuột lang (Cavia porcellus) là động vật thí nghiệm phổ biến trong các thử nghiệm về vắc xin và sinh phẩm y tế nhưng chưa được nghiên cứu nhiều ở nước ta. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục để làm cơ sở cho việc chọn lọc và nâng cao năng suất chăn nuôi chuột lang dùng làm động vật thí nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ SINH LÝ SINH DỤC CỦA CHUỘT LANG NUÔI LÀM ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM Trần Thị Hương Thơm1*, Nguyễn Bá Mùi2, Hán Quang Hạnh2, Nguyễn Chí Hiếu1 và Đoàn Hữu Thiển1 Ngày nhận bài báo: 30/4/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 15/5/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 02/6/2022 TÓM TẮT Chuột lang (Cavia porcellus) là động vật thí nghiệm phổ biến trong các thử nghiệm về vắc xin và sinh phẩm y tế nhưng chưa được nghiên cứu nhiều ở nước ta. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục để làm cơ sở cho việc chọn lọc và nâng cao năng suất chăn nuôi chuột lang dùng làm động vật thí nghiệm. Một số đặc điểm ngoại hình của chuột được quan sát từng cá thể bằng mắt thường ở thời điểm sơ sinh và trưởng thành. Kích thước các chiều đo cơ thể được đo trên chuột đực và chuột cái trưởng thành. Xác định các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của 50 chuột cái và 50 chuột đực đưa vào ghép phối ở lứa đầu theo các phương pháp thường quy. Chuột lang có nhiều kiểu ngoại hình khác nhau, trong đó phổ biến nhất là lông màu trắng (57,14 và 51,38%), mắt màu đen (52,75 và 58,72%) và tai thẳng (86,81 và 89,91%) lần lượt với chuột đực và chuột cái. Khối lượng cơ thể và kích thước các chiều đo cơ thể của chuột đực là lớn hơn so với chuột cái (PCHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nuôi trong điều kiện khép kín tại Viện đáp ứng theo tiêu chuẩn của WHO tại Viện kiểm Chuột lang (Cavia porcellus) thuộc bộ  Ro- định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, từ dentia, phân bộ Hystricomorpha và họ Cavii- tháng 5/2021 đến tháng 5/2022. dae là một loại động vật thí nghiệm quan trọng và được sử dụng phổ biến trong các thử ng- 2.2. Phương pháp hiệm trong hơn 200 năm qua (Shomer và ctv, 2.2.1. Điều kiện thí nghiệm 2015), đặc biệt là thử nghiệm liên quan tới vắc Chuột lang được nuôi trong điều kiện xin và sinh phẩm y tế. Chuột lang có nhiềm ưu khép kín, đáp ứng theo tiêu chuẩn của WHO, điểm nổi trội so với các loài gặm nhấm khác các yếu tố môi trường và nuôi dưỡng được như: đặc tính hiền lành, dễ nuôi, dễ thích nghi, kiểm soát là nhiệt độ 25±2°C, độ ẩm 55±10%, ít có khả năng leo trèo hoặc nhảy cao nên có ánh sáng: 150-300 lux, chu kỳ chiếu sáng thể nhốt trong lồng dễ dàng. Chuột lang cũng 12h/12h, độ ồn CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC đo từ phần hàm dưới, dọc cơ thể tới phần khấu ưu tiên chọn chuột sáng màu, đặc biệt là chuột đuôi. Chiều dài thân chuột được đo từ phần lông trắng, nên sau nhiều thế hệ đàn chuột lang gáy, dọc theo sống lưng tới phần khấu đuôi. nuôi tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Chiều dài đầu chuột được đo từ miệng (hàm Sinh phẩm y tế có tỷ lệ chuột màu lông trắng dưới) dọc theo trán tới phần gáy. Chiều cao là cao hơn so với các màu khác. Noonan (1994) chuột được đo từ chân trước thẳng lên tới gáy cho biết dòng chuột lang sử dụng làm động khi chuột ở tư thế đứng. Vòng ngực được đo vật thí nghiệm tại Úc là dòng Dunkin-Hart- vòng quanh ngực, giáp ngay sau chân trước. ley English với lông bạch, một màu lông, hai Các chỉ tiêu được đo bằng thước compa, riêng màu lông hoặc ba màu lông. Robinson (1975) vòng ngực đo bằng thước dây. Chuột được đo công bố màu lông của chuột lang là do đột kích thước vào 9h30 đến 10h30 sáng. biến gen trong đó có 3 allen quy định các màu 2.2.3. Xác định các chỉ tiêu sinh lý sinh dục lông khác nhau (allen A quy định màu lông cơ bản là nâu ở lưng và vàng ở khu vực hậu môn, Xác định các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục allen Ar quy định màu lông nâu sậm ở lưng và của 50 chuột cái và 50 chuột đực đưa vào ghép nâu sậm ở khu vực hậu môn, allen a quy định phối lứa đầu theo phương pháp thường quy. màu lông đen khi không có mặt các đột biến Các chỉ tiêu theo dõi gồm tuổi bắt đầu ghép đôi khác). (Morales, 1995) công bố dòng chuột giao phối, khối lượng lúc bắt đầu ghép đôi giao English có nhiều màu lông khác nhau, trong phối, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian từ khi ghép đôi đó màu lông kết hợp (trắng, nâu đậm, và xám) tới khi đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, là phổ biến nhất, màu đen là hiếm nhất. số lứa/năm, tỷ lệ chuột cái mang thai. Bảng 1. Màu sắc và hình dạng cơ thể chuột lang 2.3. Xử lý số liệu Số liệu về đặc điểm ngoại hình của chuột Chuột đực Chuột cái Chỉ tiêu được tính theo tỷ lệ của từng kiểu ngoại hình n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) so với tổng số mẫu quan sát. Số liệu (giá trị Vàng 2 2,20 2 1,83 trung bình) về kích thước các chiều đo cơ thể Màu lông Trắng 52 57,14 56 51,38 chuột đực và chuột cái được so sánh bằng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: