Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.08 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm các yếu tố nguy cơ truyền thống và không truyền thống như đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì và rối loạn lipid máu, tình trạng rối loạn chuyển hóa, yếu tố viêm và tình trạng kháng insulin. Các rối loạn trên dẫn đến bệnh tim mạch xơ vữa (Atherosclerotic Cardiovascular Disease). Bài viết trình bày đánh giá kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ mạch trên đối tượng nam giới có chế độ ăn chay kéo dài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ ĂN CHAY TRƯỜNG TRÊN KHÁNG INSULIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH TRÊN ĐỐI TƯỢNG NAM GIỚI Nguyễn Thị Kim Anh1, Lê Văn Chi2, Nguyễn Hải Thủy2, Nguyễn Hải Quý Trâm3, Nguyễn Hải Ngọc Minh3 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế (2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược Huế (3) Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế Tóm tắt Mục đích: Đánh giá kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ mạch trên đối tượng nam giới có chế độ ănchay kéo dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 93 nam giới (tuổi từ 16-78) có chế độ ăn chayvà 86 nam giới không ăn chay (tuổi 17-72) .Yếu tố nguy cơ tim mạch được khảo sát bao gồm BMI, vòngbụng, huyết áp động mạch, glucose máu đói, HbA1c, bilan lipid , hsCRP và hội chứng chuyển hóa. Tình trạngKháng insulin được đánh giá bằng nồng độ Insulin máu lúc đói và chỉ số HOMA-IR. Kết quả. Không có sự khácbiệt giữa nhóm nam ăn chay và không ăn chay về BMI (22,13 ± 3,59 vs 22,56 ± 2,88, p>0,05 ). Vòng bụng(77,61±8,62 vs 79,76± 7,14 cm, p>0,05), HA tâm thu (116,88±12,20 vs 122,31±13,77 mmHg, p>0,05), HA tâmtrương (122,31±13,77 vs 77,76±10,00 mmHg, p >0,05), glucose huyết tương lúc đói (4,65 ± 0,53 vs 5,05 ±0,68 mmol/l, p>0,05), TG (1,81 ± 1,04 vs 2,03 ± 1,16 mmol/l, p >0,05), và HDL.C (1,17 ± 0,25 vs 1,17 ± 0,31mmol/l , p >0,05). Nhóm nam giới ăn chay thấp hơn đáng kể so với nam giới không ăn chay về TC (4,05 ± 0,92vs 5,21 ± 1,21 mmol/l, pTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/20172.88, p>0.05), in WC (77.61 ±8.62 vs 79.76± 7.14 cm, p>0.05), in SBP (116.88±12.20 vs 122.31±13.77 mmHg,p>0.05), in DBP (122.31±13.77 vs 77.76±10.00 mmHg, p >0.05), in fasting glucose (4.65 ± 0.53 vs 5.05 ± 0.68mmol/l, p > 0.05), in TG (1.81 ± 1.04 vs 2.03 ± 1.16 mmol/l, p >0.05), and in HDL.C (1.17 ± 0.25 vs 1.17 ±0.31 mmol/l, p >0.05) respectively. The male vegetarians had lower than the male non vegetarians in serumtotal cholestrol (4.05 ± 0.92 vs 5.21 ± 1.21 mmol/l, p0,05 WC TB 77,61 ±8,62 79,76± 7,14 > 0,05 BMI trung bình nhóm nam ăn chay không khác Vòng bụng nhóm nam ăn chay cũng khác biệt sobiệt so với nhóm không ăn chay (22,13 ± 3,59 vs với nhóm nam không ăn chay (77,61 ±8,62 vs 79,76±22,56 ± 2,88, p>0,05) với tỷ lệ thừa cân tương ứng 7,14 cm, p>0,05) với tỷ lệ béo dạng nam tương ứng(35% vs 32%, p >0,05). (6,45% vs 6,97%, p > 0,05). 220 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Bảng 2. Huyết áp động mạch đối tượng nghiên cứu Nhóm ăn chay Nhóm không ăn chay Huyết áp p (n=93)) (n=86) ≥ 130/85 mmHg (MS) 6 (6,45%) 24 (27%) 0,05 ≥ 90mmHg 6 (6,45%) 9 (9,3%) 0,3 TB HATT mmHg 116,88±12,20 122,31±13,77 >0,05 TB HATTr mmHg 74,84±8,77 77,76±10,00 >0,05 HATT và HATTr của nhóm nam ăn chay không khác với nhóm không ăn chay (116,88±12,20 vs 122,31±13,77mmHg, p>0,05) và (78,84±8,77 vs 77,76±10,00 mmHg, p >0,05). Tuy nhiên dựa theo tiêu chí về HA của HCCHthì nhóm nam ăn chay có tỷ lệ thấp hơn nhóm không ăn chay (6,45 vs 27%, p0,05 HbA1c ≥ 5,7% 33 (35,48%) 5 (5,8%) 0,05 ≥ 3,4 4 4,3 38 44,2 LDL.C 0,05 ≥ 3,4 28 30,1 62 72,1 Non- HDL.C Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Nồng độ TC máu lúc đói giữa nhóm nam ăn chay thấp hơn đáng kể so với nhóm không ăn chay TC (4,05± 0,92 vs 5,21 ± 1,21 mmol/l, p0,05) 4. BÀN LUẬN túy (vegans) (22,49 kg/m2 ở nam, 21,98 kg/m2 ở nữ). 4.1. Chỉ số nhân trắc Chế độ ăn chay nhất là ăn chay thuần túy (vegans) có Trong nghiên cứu của chúng tôi BMI và VB nhóm BMI thấp hơn nhóm ăn thịt. Sutapa Agrawal và CSnam ăn chay không khác biệt so với nhóm không ăn 2014 [5] khi nghiên mối liên quan giữa các thể loạichay. Ashwini và CS (2016) [3] khi nghiên cứu chế độ ăn chay (ăn chay thuần túy, ăn chay có sữa ,ăn chayăn chay ghi nhận có s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ ĂN CHAY TRƯỜNG TRÊN KHÁNG INSULIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH TRÊN ĐỐI TƯỢNG NAM GIỚI Nguyễn Thị Kim Anh1, Lê Văn Chi2, Nguyễn Hải Thủy2, Nguyễn Hải Quý Trâm3, Nguyễn Hải Ngọc Minh3 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế (2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược Huế (3) Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế Tóm tắt Mục đích: Đánh giá kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ mạch trên đối tượng nam giới có chế độ ănchay kéo dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 93 nam giới (tuổi từ 16-78) có chế độ ăn chayvà 86 nam giới không ăn chay (tuổi 17-72) .Yếu tố nguy cơ tim mạch được khảo sát bao gồm BMI, vòngbụng, huyết áp động mạch, glucose máu đói, HbA1c, bilan lipid , hsCRP và hội chứng chuyển hóa. Tình trạngKháng insulin được đánh giá bằng nồng độ Insulin máu lúc đói và chỉ số HOMA-IR. Kết quả. Không có sự khácbiệt giữa nhóm nam ăn chay và không ăn chay về BMI (22,13 ± 3,59 vs 22,56 ± 2,88, p>0,05 ). Vòng bụng(77,61±8,62 vs 79,76± 7,14 cm, p>0,05), HA tâm thu (116,88±12,20 vs 122,31±13,77 mmHg, p>0,05), HA tâmtrương (122,31±13,77 vs 77,76±10,00 mmHg, p >0,05), glucose huyết tương lúc đói (4,65 ± 0,53 vs 5,05 ±0,68 mmol/l, p>0,05), TG (1,81 ± 1,04 vs 2,03 ± 1,16 mmol/l, p >0,05), và HDL.C (1,17 ± 0,25 vs 1,17 ± 0,31mmol/l , p >0,05). Nhóm nam giới ăn chay thấp hơn đáng kể so với nam giới không ăn chay về TC (4,05 ± 0,92vs 5,21 ± 1,21 mmol/l, pTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/20172.88, p>0.05), in WC (77.61 ±8.62 vs 79.76± 7.14 cm, p>0.05), in SBP (116.88±12.20 vs 122.31±13.77 mmHg,p>0.05), in DBP (122.31±13.77 vs 77.76±10.00 mmHg, p >0.05), in fasting glucose (4.65 ± 0.53 vs 5.05 ± 0.68mmol/l, p > 0.05), in TG (1.81 ± 1.04 vs 2.03 ± 1.16 mmol/l, p >0.05), and in HDL.C (1.17 ± 0.25 vs 1.17 ±0.31 mmol/l, p >0.05) respectively. The male vegetarians had lower than the male non vegetarians in serumtotal cholestrol (4.05 ± 0.92 vs 5.21 ± 1.21 mmol/l, p0,05 WC TB 77,61 ±8,62 79,76± 7,14 > 0,05 BMI trung bình nhóm nam ăn chay không khác Vòng bụng nhóm nam ăn chay cũng khác biệt sobiệt so với nhóm không ăn chay (22,13 ± 3,59 vs với nhóm nam không ăn chay (77,61 ±8,62 vs 79,76±22,56 ± 2,88, p>0,05) với tỷ lệ thừa cân tương ứng 7,14 cm, p>0,05) với tỷ lệ béo dạng nam tương ứng(35% vs 32%, p >0,05). (6,45% vs 6,97%, p > 0,05). 220 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Bảng 2. Huyết áp động mạch đối tượng nghiên cứu Nhóm ăn chay Nhóm không ăn chay Huyết áp p (n=93)) (n=86) ≥ 130/85 mmHg (MS) 6 (6,45%) 24 (27%) 0,05 ≥ 90mmHg 6 (6,45%) 9 (9,3%) 0,3 TB HATT mmHg 116,88±12,20 122,31±13,77 >0,05 TB HATTr mmHg 74,84±8,77 77,76±10,00 >0,05 HATT và HATTr của nhóm nam ăn chay không khác với nhóm không ăn chay (116,88±12,20 vs 122,31±13,77mmHg, p>0,05) và (78,84±8,77 vs 77,76±10,00 mmHg, p >0,05). Tuy nhiên dựa theo tiêu chí về HA của HCCHthì nhóm nam ăn chay có tỷ lệ thấp hơn nhóm không ăn chay (6,45 vs 27%, p0,05 HbA1c ≥ 5,7% 33 (35,48%) 5 (5,8%) 0,05 ≥ 3,4 4 4,3 38 44,2 LDL.C 0,05 ≥ 3,4 28 30,1 62 72,1 Non- HDL.C Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Nồng độ TC máu lúc đói giữa nhóm nam ăn chay thấp hơn đáng kể so với nhóm không ăn chay TC (4,05± 0,92 vs 5,21 ± 1,21 mmol/l, p0,05) 4. BÀN LUẬN túy (vegans) (22,49 kg/m2 ở nam, 21,98 kg/m2 ở nữ). 4.1. Chỉ số nhân trắc Chế độ ăn chay nhất là ăn chay thuần túy (vegans) có Trong nghiên cứu của chúng tôi BMI và VB nhóm BMI thấp hơn nhóm ăn thịt. Sutapa Agrawal và CSnam ăn chay không khác biệt so với nhóm không ăn 2014 [5] khi nghiên mối liên quan giữa các thể loạichay. Ashwini và CS (2016) [3] khi nghiên cứu chế độ ăn chay (ăn chay thuần túy, ăn chay có sữa ,ăn chayăn chay ghi nhận có s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Chế độ ăn trường chay Yếu tố nguy cơ tim mạch Tình trạng kháng insulinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Báo cáo Cập nhật điều trị tăng huyết áp: Vai trò của tối ưu hóa liều và phối hợp thuốc
28 trang 189 0 0 -
10 trang 186 1 0
-
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0