Ảnh hưởng của các FTAs đối với số thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan giai đoạn 2016 – 2018
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.69 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một số nội dung chính sau: Giới thiệu về các FTAs ở Việt Nam; Tác động của các FTAs tới số thu NSNN trong giai đoạn 2016-2018; Một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác số thu ngân sách nhà nước trong điều kiện cắt giảm thuế quan từ các FTAs.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của các FTAs đối với số thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan giai đoạn 2016 – 2018 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC FTAs ĐỐI VỚI SỐ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 TS. Vũ Huyền Phương, NCS. Nguyễn Thị Diệu Hoa Trường Đại học Ngoại thương, Tổng cục Hải Quan Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. Bên cạnh đó, Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, dưới sự ảnh hưởng của việc cắt giảm sâu thuế suất thuế nhập khẩu tại các Hiệp định tự do thương mại (FTA), đặc biệt là các mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới số thu Ngân sách nhà nước ngành Hải quan. Do vậy việc đánh giá tác động của các FTAs tới số thu ngân sách nhà nước là việc cần thiết và được cơ quan hải quan thường xuyên đánh giá hàng năm để kịp thời có các giải pháp tăng cường số thu, hoàn thành nhiệm vụ do Chính Phủ, Bộ Tài chính giao. 1. Giới thiệu về các FTAs ở Việt Nam Năm 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đánh dấu bước đi đầu tiên trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong thời kỳ đổi mới. Bắt đầu từ năm 1999, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan trong ASEAN (ATIGA) với mục tiêu tự do hóa hoàn toàn thuế quan vào năm 2018 (trừ một số mặt hàng đặc biệt nhạy cảm như xăng dầu, đường, trứng … có lộ trình dài hơn). Tiếp đó, từ năm 2002, ngoài việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đó tham gia các Khu vực mậu dịch tự do và ký kết 7 Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với các đối tác lớn gồm Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA), ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), ASEAN - Úc - Niuzilan (AANZFTA), ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) và Việt Nam - Chi Lê (VCFTA). Các Hiệp định này đều dựa trên cơ sở lựa chọn đối tác phù hợp với chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020. Mức độ tự do hóa cuối cùng trong các FTA dự kiến đạt khoảng 90-95% số dòng thuế trong tổng Biểu thuế nhập khẩu với thuế suất cuối cùng về 0% vào thời điểm 2020. Đây là mức độ tự do hóa cao, phù hợp với quy định quốc tế về mức độ mở cửa thị trường theo các quy định của tổ chức thương mại thế giới. Cam kết về mở cửa thị trường là một trong các nội dung quan trọng trong hầu hết các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Do thời điểm bắt đầu thực hiện cam kết các Hiệp định của Việt Nam đều là trong khoảng 10 năm nên giai đoạn kết thúc của từng Hiệp định sẽ khác nhau. Tính đến nay, Việt Nam đó tham gia ký kết 12 Hiệp định thương mại tự do {Hiệp định trong nội khối ASEAN (ATIGA), ASEAN - Trung Quốc, ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN – Nhật Bản, Việt Nam – Nhật Bản, ASEAN- Úc-Niu-di-lân, ASEAN - Ấn Độ, Việt Nam - Chi lê, Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)}. Trong hầu hết các FTA đó ký kết, mức độ tự do hóa về thuế nhập khẩu (NK) trung bình khoảng 90% số thuế, trừ ATIGA với mức cam kết tự do hóa xấp xỉ 98%. Cam kết về thuế nhập khẩu trong 2 khuôn khổ FTA thế hệ mới là TPP và Việt Nam - EU có tỷ lệ tự do hóa cao hơn với lộ trình ngắn hơn, hướng tới cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 100% số dòng thuế. Trong giai đoạn từ năm 2015-2020, các Hiệp định như ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc có mức độ giảm sâu nhất và đạt đến mức cam kết cuối cùng. Các Hiệp định khác như ASEAN - Úc - Niuzilan, ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Ấn Độ, Việt Nam - Nhật Bản, và Việt Nam - Chi Lê sẽ có mức lộ trình giảm thuế dài hơn, tới 126 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng các mốc như 2022 (Hiệp định ASEAN - Úc - Niuzilan), 2026 (Hiệp định ASEAN - Nhật Bản), 2030 (Hiệp định Việt Nam - Chi Lê). Cụ thể: Hiệp định ASEAN (ATIGA): Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết về thuế từ năm 1999. Tính đến thời điểm năm 2014 sẽ có khoảng 72% số dòng thuế của Biểu thuế ATIGA có mức thuế suất là 0%. Cam kết xóa bỏ thuế khoảng 93% vào năm 2015 và 100% vào năm 2018 (trừ một số dòng nhạy cảm) trong đó có 7% số dòng thuế được linh hoạt đến năm 2018. Tốc độ tăng trưởng KNNK của Việt Nam từ ASEAN trung bình khoảng 5%/năm đối với các mặt hàng giữ nguyên thuế suất và 10% đối với mặt hàng thuế suất cắt giảm so với năm 2014. Theo đó mức độ giảm thu ngân sách nhà nước trung bình giảm khoảng 7,4 triệu USD/năm (tương đương khoảng 195,1 tỷ đồng/năm). Hiệp định ASEAN - Trung Quốc: Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc từ năm 2002 và bắt đầu thực hiện các cam kết về thuế từ năm 2005. Đến thời điểm 2014 mới có 45% số dòng thuế về 0%. Từ năm 2015, Việt Nam phải cắt giảm thuế quan cho toàn bộ mặt hàng thuộc danh mục thông thường về 0% trong đó có linh hoạt cho 250 dòng thuế thuộc danh mục linh hoạt xóa bỏ về 0% từ năm 2018 và giảm thuế về 20% cho hàng hóa thuộc danh mục nhạy cảm. Đối với Hiệp định ASEAN - Trung Quốc, dự kiến mức độ tác động thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2015-2018 so với năm 2014 dựa trên các giả định sau: - Giả định tốc độ tăng trưởng KNNK của Việt Nam từ Trung Quốc trung bình khoảng 20%/năm. - Tỷ lệ sử dụng form ACFTA là 20% (theo ước tính của Cục thuế XNK -Tổng cục Hải quan); Theo đó mức độ thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 - 2018 tăng trung bình khoảng 9,1 triệu USD/năm (tương đương khoảng 195,65 tỷ đồng/năm) so với năm trước liền kề. Hiệp định ASEAN - Hàn Quốc: Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết về thuế từ năm 2007. Tính đến thời điểm năm 2014 mới chỉ có khoảng 3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của các FTAs đối với số thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan giai đoạn 2016 – 2018 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC FTAs ĐỐI VỚI SỐ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 TS. Vũ Huyền Phương, NCS. Nguyễn Thị Diệu Hoa Trường Đại học Ngoại thương, Tổng cục Hải Quan Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. Bên cạnh đó, Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, dưới sự ảnh hưởng của việc cắt giảm sâu thuế suất thuế nhập khẩu tại các Hiệp định tự do thương mại (FTA), đặc biệt là các mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới số thu Ngân sách nhà nước ngành Hải quan. Do vậy việc đánh giá tác động của các FTAs tới số thu ngân sách nhà nước là việc cần thiết và được cơ quan hải quan thường xuyên đánh giá hàng năm để kịp thời có các giải pháp tăng cường số thu, hoàn thành nhiệm vụ do Chính Phủ, Bộ Tài chính giao. 1. Giới thiệu về các FTAs ở Việt Nam Năm 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đánh dấu bước đi đầu tiên trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong thời kỳ đổi mới. Bắt đầu từ năm 1999, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan trong ASEAN (ATIGA) với mục tiêu tự do hóa hoàn toàn thuế quan vào năm 2018 (trừ một số mặt hàng đặc biệt nhạy cảm như xăng dầu, đường, trứng … có lộ trình dài hơn). Tiếp đó, từ năm 2002, ngoài việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đó tham gia các Khu vực mậu dịch tự do và ký kết 7 Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với các đối tác lớn gồm Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA), ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), ASEAN - Úc - Niuzilan (AANZFTA), ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) và Việt Nam - Chi Lê (VCFTA). Các Hiệp định này đều dựa trên cơ sở lựa chọn đối tác phù hợp với chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020. Mức độ tự do hóa cuối cùng trong các FTA dự kiến đạt khoảng 90-95% số dòng thuế trong tổng Biểu thuế nhập khẩu với thuế suất cuối cùng về 0% vào thời điểm 2020. Đây là mức độ tự do hóa cao, phù hợp với quy định quốc tế về mức độ mở cửa thị trường theo các quy định của tổ chức thương mại thế giới. Cam kết về mở cửa thị trường là một trong các nội dung quan trọng trong hầu hết các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Do thời điểm bắt đầu thực hiện cam kết các Hiệp định của Việt Nam đều là trong khoảng 10 năm nên giai đoạn kết thúc của từng Hiệp định sẽ khác nhau. Tính đến nay, Việt Nam đó tham gia ký kết 12 Hiệp định thương mại tự do {Hiệp định trong nội khối ASEAN (ATIGA), ASEAN - Trung Quốc, ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN – Nhật Bản, Việt Nam – Nhật Bản, ASEAN- Úc-Niu-di-lân, ASEAN - Ấn Độ, Việt Nam - Chi lê, Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)}. Trong hầu hết các FTA đó ký kết, mức độ tự do hóa về thuế nhập khẩu (NK) trung bình khoảng 90% số thuế, trừ ATIGA với mức cam kết tự do hóa xấp xỉ 98%. Cam kết về thuế nhập khẩu trong 2 khuôn khổ FTA thế hệ mới là TPP và Việt Nam - EU có tỷ lệ tự do hóa cao hơn với lộ trình ngắn hơn, hướng tới cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 100% số dòng thuế. Trong giai đoạn từ năm 2015-2020, các Hiệp định như ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc có mức độ giảm sâu nhất và đạt đến mức cam kết cuối cùng. Các Hiệp định khác như ASEAN - Úc - Niuzilan, ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Ấn Độ, Việt Nam - Nhật Bản, và Việt Nam - Chi Lê sẽ có mức lộ trình giảm thuế dài hơn, tới 126 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng các mốc như 2022 (Hiệp định ASEAN - Úc - Niuzilan), 2026 (Hiệp định ASEAN - Nhật Bản), 2030 (Hiệp định Việt Nam - Chi Lê). Cụ thể: Hiệp định ASEAN (ATIGA): Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết về thuế từ năm 1999. Tính đến thời điểm năm 2014 sẽ có khoảng 72% số dòng thuế của Biểu thuế ATIGA có mức thuế suất là 0%. Cam kết xóa bỏ thuế khoảng 93% vào năm 2015 và 100% vào năm 2018 (trừ một số dòng nhạy cảm) trong đó có 7% số dòng thuế được linh hoạt đến năm 2018. Tốc độ tăng trưởng KNNK của Việt Nam từ ASEAN trung bình khoảng 5%/năm đối với các mặt hàng giữ nguyên thuế suất và 10% đối với mặt hàng thuế suất cắt giảm so với năm 2014. Theo đó mức độ giảm thu ngân sách nhà nước trung bình giảm khoảng 7,4 triệu USD/năm (tương đương khoảng 195,1 tỷ đồng/năm). Hiệp định ASEAN - Trung Quốc: Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc từ năm 2002 và bắt đầu thực hiện các cam kết về thuế từ năm 2005. Đến thời điểm 2014 mới có 45% số dòng thuế về 0%. Từ năm 2015, Việt Nam phải cắt giảm thuế quan cho toàn bộ mặt hàng thuộc danh mục thông thường về 0% trong đó có linh hoạt cho 250 dòng thuế thuộc danh mục linh hoạt xóa bỏ về 0% từ năm 2018 và giảm thuế về 20% cho hàng hóa thuộc danh mục nhạy cảm. Đối với Hiệp định ASEAN - Trung Quốc, dự kiến mức độ tác động thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2015-2018 so với năm 2014 dựa trên các giả định sau: - Giả định tốc độ tăng trưởng KNNK của Việt Nam từ Trung Quốc trung bình khoảng 20%/năm. - Tỷ lệ sử dụng form ACFTA là 20% (theo ước tính của Cục thuế XNK -Tổng cục Hải quan); Theo đó mức độ thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 - 2018 tăng trung bình khoảng 9,1 triệu USD/năm (tương đương khoảng 195,65 tỷ đồng/năm) so với năm trước liền kề. Hiệp định ASEAN - Hàn Quốc: Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết về thuế từ năm 2007. Tính đến thời điểm năm 2014 mới chỉ có khoảng 3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân sách Nhà nước Công tác số thu ngân sách nhà nước Điều kiện cắt giảm thuế quan Hiệp định tự do thương mại Hội nhập kinh tế quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 429 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
51 trang 246 0 0
-
5 trang 228 0 0
-
11 trang 173 4 0
-
3 trang 169 0 0
-
23 trang 167 0 0
-
200 trang 157 0 0
-
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công và những vấn đề đặt ra
4 trang 124 0 0 -
Hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
32 trang 122 0 0