Danh mục

Ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn đến lượng thức ăn thu nhận và tăng trọng của bò Lai Sind

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.86 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm qua ngành chăn nuôi Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh cả về số lượng đàn vật nuôi và lượng sản phẩm sản xuất. Con bò đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của hàng triệu gia đình nông dân vì đó là nguồn cung cấp thịt, sức kéo, phân bón và còn được coi là một loại “ngân hàng di động”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn đến lượng thức ăn thu nhận và tăng trọng của bò Lai Sind nh hư ng c a các m c b sung b t s n vào kh u ph n ăn n lư ng th c ăn thu nh n và tăng tr ng c a bò Lai Sind , Nguy n H u Minh1, Nguy n Kim ư ng1*, Nguy n H u Văn2 1 Khoa Nông Lâm Ngư - Trư ng i h c Vinh 2 Khoa Chăn nuôi Thú y- Trư ng i h c Nông Lâm Hu*Tác gi liên h : PGS, TS. Nguy n Kim ư ng, Khoa Nông Lâm Ngư, Trư ng H VInh T: (038) 3.552492 / 0902.798290; E-mail: nguyenkimduong@gmail.com ABSTRACT The effect of cassava meal supplêmnted to the basal over of laisind grossing cattle on feed intake and live weight gain 20 Laisind uncastrated male (15-18 months of age, 150-180kg) were used in a completely randomizeddesign experiment with five treatments (1,2,3,4,5) (each of four animals). All animals was fed individually. The following were treatment diets: Basal diet or convertional diet (Treatment dietI): CT+ fresh elephantgrass at 1.25% of live weight in dry metter basis; Treatment diet II: CT + 0.33% cassava meal (2% urea added);Treatment diet III: CT + 0.66% cassava meal (2% urea added); Treatment diet IV: CT+ 1.32% cassava meal (2%urea added); Treatment diet V: CT + 1.98% cassava meal (2% urea added). The result of 3 months showed that: The maximum intake of cassava meal by cattle was around 1.4% ofbody weight (BW) (1.3-1.5%) and supplementation at 1.32% of BW gave the best result. When the level ofcassava meal reached 0.33% of BW. Intake of roughage (rice straw and elephant grass) began to decrease. Therate of reduction in roughage intake seemed to increase with increasing level of cassava meal in the diets.However, total intake of growing cattle was not affected by level of cassava meal.Key words: cassava meal, growing cattle, feed intake, live weight gain. tv n Trong nh ng năm qua ngành chăn nuôi Vi t Nam ã có nh ng bư c phát tri n m nh c v slư ng àn v t nuôi và lư ng s n ph m s n xu t. Con bò óng m t vai trò quan tr ng trong is ng c a hàng tri u gia ình nông dân vì ó là ngu n cung c p th t, s c kéo, phân bón và còn ư c coi là m t lo i “ngân hàng di ng”. Nói chung, ngu n th c ăn chính cho gia súc nhai l i các nư c nhi t i v n d a vào ct nhiên và ph ph ph m nông nghi p giàu xơ (Koakhunthod và cs., 2001. Trích d n b iNguy n Xuân B , 2006). Di n tích tr ng c b h n ch nên bò ch y u ư c chăn th trên tcông c ng như: ven ư ng, b ru ng, t tr ng và cho ăn thêm các s n ph m ph t ngànhnông nghi p, do v y tăng tr ng th p (Hassall và cs., 1991. Trích d n b i Vũ Chí Cương,2002; Nguy n Xuân B , 2006). Nguyên nhân ch y u là do hàm lư ng nitơ c a các lo i th căn này th p (Jackson, 1978. Trích d n b i Vũ Chí Cương, 2002; Nguy n Xuân B , 2006) vàt l tiêu hóa th p (Orskov và cs., 1985. Trích d n b i Vũ Chí Cương, 2002; Nguy n XuânB , 2006). phát tri n chăn nuôi bò b n v ng, phương th c chăn nuôi bò ch y u d a vào ngu nth c ăn s n có c n ư c coi là m t ưu tiên hàng u trong nghiên c u dinh dư ng gia súc nhail i không nh ng Vi t Nam, (Hassall và cs., 1991; Lê Vi t Ly, 1995; trích d n b i Vũ ChíCương, 2002) mà c các nư c ang phát tri n nói chung (Delgalo và cs., 1999; trích d n b iNguy n Xuân B , 2006; Vũ Chí Cương, 2002). Theo s li u c a T ng c c th ng kê (2006) di n tích tr ng s n c a c nư c kho ng 420ngàn ha v i s n lư ng 6,6 tri u t n c tươi. Nh ng năm g n ây s n lư ng lúa c a nư c tangày m t nhi u hơn nên vai trò lương th c c a cây s n gi m d n. Vì v y, s n tr thành lo icây cung c p nguyên li u cho công nghi p ch bi n và làm th c ăn cho v t nuôi. Trong các ngu n th c ăn tinh b sung r t giàu tinh b t, b t s n là s n có và r ti n,nhưng hàm lư ng protein thô tương i th p. Tuy nhiên, do hàm lư ng tinh b t cao nênnó có các nh hư ng âm tính n u cho bò ăn v i lư ng l n. B i vì nó s làm gi m t ltiêu hóa các thành ph n dinh dư ng có trong th c ăn thô, c bi t là tiêu hóa xơ. Cho n nay, nư c ta v n chưa có nhi u nghiên c u v nh hư ng c a các m c b ts n b sung n lư ng th c ăn thu nh n, t l tiêu hóa th c ăn và tăng tr ng c a bò laiSind (Red Shindhi x bò vàng) nuôi l y th t nư c ta. V T LI U Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN C UGia súc thí nghi m Thí nghi m ti n hành trên 20 bò c lai Sind (chưa thi n) 15-18 tháng tu i, kh ilư ng TB 156 kg; chia làm 5 lô, 4 con/lô. Bò ư c nuôi m i con m t ô, có máng th c ăntinh và máng th c ăn thô riêng, 2 ô chung m t máng u ng nư c. Trư c khi vào thínghi m bò ư c nuôi 2 tu n làm quen v i kh u ph n thí nghi m. Trư c khi vào thínghi m bò ư c t y ký sinh trùn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: