Danh mục

Ảnh hưởng của chấp hành quy trình đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu đến tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 813.39 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc chấp hành quy trình đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu tới tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu. Đối tượng và phương pháp:58 bệnh nhân được quan sát đánh giá theo bảng kiểm thiết kế sẵn về quy trình các bước kỹ thuật đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu. So sánh, phân tích tìm mối liên quan về mức độ chấp hành quy trình và mức độ nhiễm khuẩn tiết niệu trên bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của chấp hành quy trình đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu đến tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệuẢNH HƯỞNG CỦA CHẤP HÀNH QUY TRÌNH ĐẶT VÀ CHĂM SÓCSONDE TIỂU LƯU ĐẾN TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU Trần Thị Phương Thủy1, Trương Minh Tuấn1, Phạm Minh Thuận1 Bùi Thị Lệ Ninh1, Đỗ Hoàng Vũ1, Đặng Anh Sơn2 1 Viện Y học cổ truyền Quân đội 2 Bệnh Viện đa khoa quốc tế VinmecTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc chấp hành quy trìnhđặt và chăm sóc sonde tiểu lưu tới tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu. Đốitượng và phương pháp:58 bệnh nhân được quan sát đánh giá theo bảngkiểm thiết kế sẵn về quy trìnhcác bước kỹ thuật đặt và chăm sóc sonde tiểulưu. So sánh, phân tích tìm mối liên quan về mức độ chấp hành quy trình vàmức độ nhiễm khuẩn tiết niệu trênbệnh nhân. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm khuẩn tiếtniệu chung là 18,97%. Chủ yếu bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu từ 60-79tuổi (15,52%), có thời gian lưu sonde tiểu từ 3 ngày trở nên (17,24%). Điềudưỡng viên chấp hành tốt quy trình kỹ thuật đặt sonde tiểu và quy trình chămsóc sonde tiểu lưu góp phần làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu. Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu, sonde tiểu lưu, quy trình điều dưỡng.Abstract Objectives: To evaluate the influence of compliance with theprocedure of catheter insertion and care on urinary tract infections. Subjectsand methods: 58 patients were observed and evaluated according to a pre-designed checklist on the technical steps of catheter placement and care.Compare and analyze to find the relationship between the level ofcompliance with the procedure and the level of urinary infection in patients.Results: The overall rate of urinary tract infections was 18.97%. Mainlypatients with UTIs were 60-79 years old (15.52%). had a urinary catheterretention time of 3 days or more (17.24%). Nurses well followed theprocedure of urinary catheterization technique and urinary catheter careprocedures, contributing to reducing the rate of urinary tract infections. Keywords: Urinary tract infection, urinary catheter, nursing process.I. ĐẶT VẤN ĐỀ can thiệp xâm lấn, và đặt sonde Nhiễm khuẩn tiết niệu tiểu lưu là một trong các kỹ thuật(NKTN) là một trong những bệnh làm gia tăng tình trạng này. Cónhiễm khuẩn phổ biến nhất gây ra 80% trường hợp nhiễm khuẩn tiếtgánh nặng tài chính đáng kể cho niệu liên quan đến đặt sonde tiểugia đình, xã hội, nguy cơ xảy ra trên tổng số các ca mắc nhiễmNKTN càng cao hơn khi có các khuẩn tiết niệu bệnh viện [1]. Để* Ngày nhận bài: 27/5/2021* Ngày phản biện: 09/6/2021* Ngày phê duyệt đăng bài: 15/6/2021giảm tỉ lệ NKTN do đặt sonde tiểu tham gia nghiên cứu.thì kỹ thuật đặt và dụng cụ vô 2.2. Phương pháp nghiên cứutrùng cần đặc biệt lưu ý. Việc thực - Thiết kế nghiên cứu:hiện đúng các quy trình đặt sonde nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắttiểu theo đúng các nguyên tắc ngang.chống nhiễm khuẩn là một trong - Tiêu chuẩn chẩn đoánnhững bước đầu tiên quan trọng để NKTN trên BN đặt sonde tiểu lưulàm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện. [1]: Sau 48 giờ đặt sonde tiểu BN Tại khoa A14 chúng tôi xuất hiện ít nhất 2 trong các dấunhận thấy các điều dưỡng của khoa hiệu sau: (1) sốt trên 38oC; (2) đauđã chấp hành khá tốt các quy trình tức vùng bàng quang, niệu đạo; (3)đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu, tuy nước tiểu đục hoặc đỏ; (4) xétnhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định nghiệm tổng phân tích tế bào máuxảy ra NKTN, vì vậy để đánh giá có bạch cầu >10G/l; (4) xét nghiệmmột cách cụ thể và khách quan, tổng phân tích nước tiểu có bạchchúng tôi tiến hành nghiên cứu này cầu (+) hoặc nitrit (+).nhằm 2 mục tiêu sau: - Phương pháp thu thập số 1. Xác định tỷ lệ NKTN trên liệu:bệnh nhân (BN) đặt sonde tiểu lưu + Thu thập số liệu trên đốivà các yếu tố liên quan. tượng bệnh nhân. 2. Khảo sát mối tương quan Thông tin của bệnh nhângiữa NKTN trên bệnh nhân đặt được thu thập trên bệnh án.sonde tiểu lưu với quy trình chăm Tất cả BN đều được đo thânsóc của điều dưỡng tại Khoa Nam nhiệt, xét nghiệm công thức máuHọc, Viện Y học cổ truyền Quân và nước tiểu ngay sau khi đặtđội. sonde tiểu, khi có biểu hiện NKTNII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG và sau khi rút sonde tiểu.PHÁP NGHIÊN CỨU. + Thu thập số liệu thực hiện2. 1. Đối tượng nghiên cứu quy trình chăm sóc của Điều 58 BN nam có chỉ định đặt dưỡng:sonde tiểu lưu điều trị nội trú tại - Phương pháp: quan sátKhoa Nam học, Viện Y học cổ điều dưỡng viên thực hiện quytruyền Quân đội, từ tháng 11/2019 trình kĩ thuật sonde tiểu và thựcđến tháng 9/2020. hành chăm sóc sonde tiểu lưu theo Loại trừ BN có chẩn đoán hướng dẫn của Bộ Y tế [1].xác định NKTN từ trước; BN Công cụ: Bảng kiểm quanchuyển viện trong thời gian điều sát quy trình kĩ thuật sonde tiểutrị; BN đặt sonde tiểu từ nơi khác được thiết kế theo tài liệu hướngchuyển đến; BN không đồng ý dẫn quy trình kĩ thuật của Bộ Y tế[2]. Bảng giám sát thực hành chăm trình chăm sóc sonde tiểu lưu, mỗisóc sonde tiểu lưu được thiết kế cấu phần trong quy trình nếu ĐDVtheo hướng dẫn phòng ngừa thực hiện thì được tính 1 điểm.NKTN của Bộ Y tế [1]. 2.3. Xử lí số liệu Điều tra viên: là Điều Số liệu được thống kê và xửdưỡng trưởng của khoa thực hiện lý bằng phần mềm Excel 2010 vàgiám sát và thu thập số liệu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: