Ảnh hưởng của đau mạn tính đến chất lượng cuộc sống sau hơn 5 năm hóa xạ trị ung thư vòm họng tại Bệnh viện K
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 905.04 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ảnh hưởng của đau mạn tính đến chất lượng cuộc sống sau hơn 5 năm hóa xạ trị ung thư vòm họng tại Bệnh viện K trình bày đánh giá tỉ lệ đau mạn tính và chất lượng cuộc sống trên người sống sau hóa xạ trị ung thư vòm họng có sống thêm không bệnh từ 5 năm trở lên. Phân tích mối liên quan giữa đau mạn tính với chất lượng cuộc sống ở nhóm trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của đau mạn tính đến chất lượng cuộc sống sau hơn 5 năm hóa xạ trị ung thư vòm họng tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐAU MẠN TÍNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SAU HƠN 5 NĂM HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG TẠI BỆNH VIỆN K Trần Hùng1, Ngô Thanh Tùng1,2, Trần Thị Thanh Hương3,4 TÓM TẮT points, role functions: 78.6 points; emotional function: 75.4 points; cognitive function: 78.1 points; social 74 Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ đau mạn tính và chất function: 65.4 points. Grade 2 chronic pain heavily lượng cuộc sống trên người sống sau hóa xạ trị ung impact on the 6 score items on the core quality of life thư vòm họng có sống thêm không bệnh từ 5 năm trở scale. Keywords: nasopharyngeal carcinoma, quality lên. Phân tích mối liên quan giữa đau mạn tính với of life, chronic pain chất lượng cuộc sống ở nhóm trên. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu các ca ung thư I. ĐẶT VẤN ĐỀ vòm họng giai đoạn II-IVB (AJCC7th) được hóa xạ trị tại bệnh viện K từ năm 2010-2013 có sống thêm Việt Nam là một trong năm quốc gia có tỉ lệ không bệnh từ 5 năm trở lên. Ghi nhận đau mạn tính mắc bệnh và số ca chết vì ung thư vòm họng cao (theo CTCEA v4.03) và chất lượng cuộc sống theo nhất thế giới[1]. Ở kỉ nguyên của điều trị hiện EORTC QLQ-C30. Đánh giá tác động của đau mạn tính đại, từ dữ liệu ở Hongkong công bố năm 2018 với chất lượng cuộc sống bằng hệ số ảnh hưởng trên 3.328 ca xạ trị bằng IMRT, thời gian theo Cohen D. Kết quả: từ 109 ca cho thấy: Đau mạn tính trung bình 80,2 tháng cho thấy, sống thêm 5 độ 1 và độ 2 lần lượt là 23,9% và 13,8%. Điểm trung bình về chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống năm toàn bộ theo đạt 93,2%; 86,6%; 80,5%; toàn cầu đạt trung bình 62,9 điểm. Về điểm trung bình 65,1%; 63,2% tương ứng với giai đoạn I, II, II, các chức năng, chức năng thể chất: 83,7 điểm, chức IV (theo giai đoạn AJCC 7th)[2]. năng vai trò: 78,6 điểm; chức năng cảm xúc: 75,4 Ước tính chung trên tất cả các bệnh ung thư, điểm; chức năng nhận thức: 78,1 điểm; chức năng xã khoảng 33% - 40% số ca sống sót sau điều trị hội: 65,4 điểm. Đau mạn tính độ 2 ảnh hưởng lớn đến ung thư, những người mắc bệnh ung thư được 6 mục điểm số trong thang đo chất lượng cuộc sống cốt lõi. Từ khóa: ung thư vòm họng, chất lượng cuộc điều trị khỏi bệnh hoàn toàn, bị đau mãn tính[3]. sống, đau mạn tính Mặc dù tỉ lệ độc tính thấp hơn đã đạt được với các kĩ thuật xạ trị hiện đại, những người sống SUMMARY sau điều trị ung thư vòm họng vẫn có thể bị các EFFECTS OF CHRONIC PAIN ON QUALITY biến cố bất lợi mạn tính do xạ trị và tồn tại dai OF LIFE OF MORE THAN 5-YEAR SURVIVOR dẳng nhiều năm sau[4]. Điều trị thành công có AFTER TREATMENT OF NASOPHARYNGEAL thể báo trước một sự sụt giảm đáng kể về chất CARCINOMA AT K HOSPITAL lượng cuộc sống của người bệnh. Các nghiên cứu Objective: To evaluate quality of life and chronic pain effects on more than 5-year survivors after nên bao gồm theo dõi dài hạn, vượt quá 5 năm chemoradiation treatment for stage II-IVB là cần thiết để định lượng đầy đủ sự phát triển nasopharyngeal carcinoma. Analyze the association của độc tính muộn[4]. between chronic pain and quality of life in the above- Cho đến nay, đại đa số các nghiên cứu về mentioned group. Methods: Retrospective and follow- ung thư vòm họng có thời gian theo dõi dưới 5 up more than 5-year survivors of stage II-IVB năm. Do đó, vẫn không giảm nhu cầu nghiên nasopharyngeal carcinoma (AJCC 7th) receiving chemoradiation treatment at K hospital from 2010- cứu tác động của đau mạn đến chất lượng cuộc 2013. Chronic pain according to CTCEA v4.03 and sống của người bệnh. Vì vậy, đề tài này được quality of life (EORTC QLQ-C30). Assess the impact of thực hiện với tiêu: “Đánh giá mối liên quan giữa chronic pain on quality of life using the Cohen D đau mạn tính và chất lượng cuộc sống của bệnh impact factor. Results: From109 cases: chronic pain nhân ung thư vòm mũi họng có sống thêm grade 1 and grade 2 are 23.9% and ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của đau mạn tính đến chất lượng cuộc sống sau hơn 5 năm hóa xạ trị ung thư vòm họng tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐAU MẠN TÍNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SAU HƠN 5 NĂM HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG TẠI BỆNH VIỆN K Trần Hùng1, Ngô Thanh Tùng1,2, Trần Thị Thanh Hương3,4 TÓM TẮT points, role functions: 78.6 points; emotional function: 75.4 points; cognitive function: 78.1 points; social 74 Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ đau mạn tính và chất function: 65.4 points. Grade 2 chronic pain heavily lượng cuộc sống trên người sống sau hóa xạ trị ung impact on the 6 score items on the core quality of life thư vòm họng có sống thêm không bệnh từ 5 năm trở scale. Keywords: nasopharyngeal carcinoma, quality lên. Phân tích mối liên quan giữa đau mạn tính với of life, chronic pain chất lượng cuộc sống ở nhóm trên. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu các ca ung thư I. ĐẶT VẤN ĐỀ vòm họng giai đoạn II-IVB (AJCC7th) được hóa xạ trị tại bệnh viện K từ năm 2010-2013 có sống thêm Việt Nam là một trong năm quốc gia có tỉ lệ không bệnh từ 5 năm trở lên. Ghi nhận đau mạn tính mắc bệnh và số ca chết vì ung thư vòm họng cao (theo CTCEA v4.03) và chất lượng cuộc sống theo nhất thế giới[1]. Ở kỉ nguyên của điều trị hiện EORTC QLQ-C30. Đánh giá tác động của đau mạn tính đại, từ dữ liệu ở Hongkong công bố năm 2018 với chất lượng cuộc sống bằng hệ số ảnh hưởng trên 3.328 ca xạ trị bằng IMRT, thời gian theo Cohen D. Kết quả: từ 109 ca cho thấy: Đau mạn tính trung bình 80,2 tháng cho thấy, sống thêm 5 độ 1 và độ 2 lần lượt là 23,9% và 13,8%. Điểm trung bình về chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống năm toàn bộ theo đạt 93,2%; 86,6%; 80,5%; toàn cầu đạt trung bình 62,9 điểm. Về điểm trung bình 65,1%; 63,2% tương ứng với giai đoạn I, II, II, các chức năng, chức năng thể chất: 83,7 điểm, chức IV (theo giai đoạn AJCC 7th)[2]. năng vai trò: 78,6 điểm; chức năng cảm xúc: 75,4 Ước tính chung trên tất cả các bệnh ung thư, điểm; chức năng nhận thức: 78,1 điểm; chức năng xã khoảng 33% - 40% số ca sống sót sau điều trị hội: 65,4 điểm. Đau mạn tính độ 2 ảnh hưởng lớn đến ung thư, những người mắc bệnh ung thư được 6 mục điểm số trong thang đo chất lượng cuộc sống cốt lõi. Từ khóa: ung thư vòm họng, chất lượng cuộc điều trị khỏi bệnh hoàn toàn, bị đau mãn tính[3]. sống, đau mạn tính Mặc dù tỉ lệ độc tính thấp hơn đã đạt được với các kĩ thuật xạ trị hiện đại, những người sống SUMMARY sau điều trị ung thư vòm họng vẫn có thể bị các EFFECTS OF CHRONIC PAIN ON QUALITY biến cố bất lợi mạn tính do xạ trị và tồn tại dai OF LIFE OF MORE THAN 5-YEAR SURVIVOR dẳng nhiều năm sau[4]. Điều trị thành công có AFTER TREATMENT OF NASOPHARYNGEAL thể báo trước một sự sụt giảm đáng kể về chất CARCINOMA AT K HOSPITAL lượng cuộc sống của người bệnh. Các nghiên cứu Objective: To evaluate quality of life and chronic pain effects on more than 5-year survivors after nên bao gồm theo dõi dài hạn, vượt quá 5 năm chemoradiation treatment for stage II-IVB là cần thiết để định lượng đầy đủ sự phát triển nasopharyngeal carcinoma. Analyze the association của độc tính muộn[4]. between chronic pain and quality of life in the above- Cho đến nay, đại đa số các nghiên cứu về mentioned group. Methods: Retrospective and follow- ung thư vòm họng có thời gian theo dõi dưới 5 up more than 5-year survivors of stage II-IVB năm. Do đó, vẫn không giảm nhu cầu nghiên nasopharyngeal carcinoma (AJCC 7th) receiving chemoradiation treatment at K hospital from 2010- cứu tác động của đau mạn đến chất lượng cuộc 2013. Chronic pain according to CTCEA v4.03 and sống của người bệnh. Vì vậy, đề tài này được quality of life (EORTC QLQ-C30). Assess the impact of thực hiện với tiêu: “Đánh giá mối liên quan giữa chronic pain on quality of life using the Cohen D đau mạn tính và chất lượng cuộc sống của bệnh impact factor. Results: From109 cases: chronic pain nhân ung thư vòm mũi họng có sống thêm grade 1 and grade 2 are 23.9% and ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư vòm họng Đau mạn tính Hóa xạ trị ung thư vòm họng Điều trị ung thư vòm họngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0