Danh mục

Ảnh hưởng của hàm lượng protein khác nhau trong khẩu phần ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) nuôi tại Thừa Thiên Huế

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 652.72 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày sự ảnh hưởng của các khẩu phần ăn có hàm lượng protein khác nhau lên sinh trưởng của cá nâu và việc ảnh hưởng của các khẩu phần ăn có tỷ lệ protein khác nhau lên tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá nâu. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của hàm lượng protein khác nhau trong khẩu phần ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) nuôi tại Thừa Thiên Huế Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2011 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU TRONG KHẨU PHẦN ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NÂU (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ EFFECT OF PROTEIN LEVELS IN DIETARY ON GROWTH AND SUVIVAL OF SPOTTED SCAT (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) CULTURED IN THUA THIEN HUE Hoàng Nghĩa Mạnh1, Nguyễn Văn Huy1, Nguyễn Đình Mão2 1 Trường Đại học Nông Lâm Huế, 2 Trường Đại học Nha Trang TÓM TẮT Cá giống thí nghiệm được lấy từ nguồn cá tự nhiên có khối lượng trung bình 8,08 ± 0,08 g/con; bố trí nuôi trong giai thể tích 2m3 cắm tại các ao nuôi thủy sản khu vực phá Tam Giang, với mật độ 10 con/m3. Cá được cho ăn 4 khẩu phần ăn với các hàm lượng protein khác nhau (20%, 25%, 30% và 35%), hàng ngày cho cá ăn 2 - 5% khối lượng thân. Kết quả cho thấy, tăng trưởng của cá có xu hướng tăng từ khẩu phần 20% protein đến khẩu phần 30% protein sau đó chậm lại. Khẩu phần ăn 30% protein cho tăng trưởng tốt nhất với khối lượng trung bình 12,70 g/con, tốc độ tăng trưởng đạt 0,079 g/ngày và chỉ số sinh trưởng 0,56 %/ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Từ khóa: Cá nâu, Scatophagus argus, mức protein. ABSTRACT Fingerling for experiments were collected from the wild (Tam Giang - Cau Hai Lagoon) with an average weight of 8,08 ± 0,08 g/fish; kept in nets with a capacity of 2 m3 placed in aquaculture ponds in Tam Giang lagoon area, with a density of 10 fish/m3. Fish were fed with four experimental diets with different protein levels (20%, 25%, 30% and 35%), daily feeding 2-5% body weight. The results showed that the growth of fish trend to increase from 20% to 30% protein diet and then slow down. The protein level of 30% in the diet was the best growth with an average weight 12,70 g/fish, the growth rate reached 0,079 g/day and daily growth index reached 0,56% of growth per day. Significant diffrences (p0,05). Key words: Spotted scat, Scatophagus argus, protein levels. I. MỞ ĐẦU mùn bã hữu cơ và là đối tượng mang những nét Cá nâu (Scatophagus argus) là một đối đặc trưng riêng ở vùng đầm phá Tam Giang - tượng có giá trị kinh tế. Cá có nhiều ưu điểm Cầu Hai. Do tập tính ăn tạp của cá, nên loài cá như giá trị thương phẩm cao, rộng muối, sức nâu rất có triển vọng trong nuôi kết hợp với các sống cao, thức ăn chủ yếu thực vật thủy sinh, loài cá khác, nhất là trong mô hình tôm - rừng. 12 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2011 Cá nâu còn được nuôi làm cá cảnh (Trần Ngọc Hải, 2006). Hiện nay, nguồn lợi cá nâu tự nhiên ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai giảm sút nghiệm trọng cần có những nghiên cứu để Giang – Cầu Hai. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II.1. Bố trí thí nghiệm phát triển nuôi thương phẩm đối tượng này Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các nhằm giảm tải khai thác nguồn lợi cá nâu từ tự khẩu phần ăn có hàm lượng protein khác nhau nhiên (Dương Thị Nga, 2008). lên sinh trưởng của cá nâu được bố trí trong giai Tại Thừa Thiên Huế, nguồn cá giống chủ yếu thu gom từ tự nhiên tại cửa biển Thuận An và Tư Hiền của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, trong khoảng tháng 4 đến tháng 10 âm lịch. Nuôi cá nâu ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rất phổ biến và dễ nuôi ở các mô hình nuôi nhỏ, nuôi trong ao và trong lồng. Tuy nhiên, người có thể tích 2m3. Mỗi nghiệm thức thức ăn được lặp lại 4 lần. Mật độ thả 20 con/giai và kích cỡ cá thả (4 - 5cm; 8,0 g/con). Cá được cho ăn 4 khẩu phần ăn có hàm lượng protein khác nhau (20%, 25%, 30% và 35%) đã phối trộn sẵn, trên cơ sở cân bằng các thành phần dinh dưỡng khác như lipid, khoáng, xơ thô và năng lượng. Thí nghiệm nuôi cá nâu vẫn còn gặp nhiều khó khăn do (i) được tiến hành trong 8 tuần. không chủ động con giống; (ii) sử dụng thức ăn II.2. Quản lý chăm sóc chưa hợp lý; (iii) năng suất nuôi còn thấp. Các nghiên cứu về đối tượng này còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào phân loại, mô tả và một số dẫn liệu chung về sinh học, còn nghiên cứu chuyên sâu về nuôi thương phẩm cá nâu hầu như rất ít. Nghiên cứu này góp phần tìm ra khẩu phần ăn có hàm lượng protein thích hợp, làm giảm chi phí thức ăn bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao sinh trưởng, Cá giống lúc đầu mới mua về tiến hành thuần hóa trong 2 tuần, để cá thích nghi với điều kiện sống và tập cho cá ăn thức ăn viên trước khi bố trí thí nghiệm. Cho cá ăn mỗi ngày 2 lần, sáng vào lúc 7 - 8 giờ và chiều vào lúc 16 - 17 giờ. Cho ăn với lượng thức ăn bằng 2 - 5% khối lượng thân. Tuy nhiên, trong quá trình cho ăn thường xuyên phải theo dõi để điều chỉnh cho phù hợp, đặc biệt khi thời tiết thay đổi cần chú ý tỷ lệ sống của cá nuôi nhằm tăng lợi nhuận cho đến lượng thức ăn, có thể giảm hoặc ngừng cho người nuôi. Đồng thời, xây dựng nên các chỉ tiêu ăn. Hàng ngày theo dõi hoạt động của cá, thực kỹ thuật trong nuôi thương phẩm cá nâu phù hiện chế độ vệ sinh giai nuôi thường xuyên mỗi hợp với điều kiện sinh thái vùng đầm phá Tam tháng một lần. Bảng 1: Thành phần phối trộn và dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm Khẩu phần thức ăn thí nghiệm Thành phần phối trộn (%) Bột cá Bột đậu nành Cám gạo Bột bắp Bột mì Dầu đậu nành Premix khoáng Tổng KP1 KP2 KP3 KP4 12 24 24 21 15 0,3 3,7 100 26 25 20 16 10 0,4 2,6 100 38 30 11 12 7 0,3 1,7 100 48 34 10 5,0 2,3 0,0 0,7 100 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 13 Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Thành phần dinh dưỡng (%) Protein thô Lipid Xơ thô Khoáng tổng số Năng lượng (Kcal/g) Soá 1/2011 21,01 10,50 4,32 8,23 4,41 25,10 10,12 4,74 8,55 4,23 29,50 10,16 5,01 8,42 4,12 35,26 10,46 5,24 8,64 4,31 II.3. Các chỉ tiêu theo dõi Khối lượng cá ban đầu (Start Weight, Ws) được xác định khi bố trí thí nghiệm. Khi kết thúc thí nghiệm cân từng cá thể trong các giai để xác định khối lượng cuối (End Weight, We). ...

Tài liệu được xem nhiều: