Danh mục

Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống ngô VS6939 tại tỉnh Nghệ An

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.75 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân năm 2018 tại tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón và các mật độ trồng khác nhau đến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất của giống ngô lai đơn ngắn ngày VS6939.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống ngô VS6939 tại tỉnh Nghệ AnTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ VS6939 TẠI TỈNH NGHỆ AN Vũ Hoài Sơn1 TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân năm 2018 tại tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượngphân bón và các mật độ trồng khác nhau đến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất của giống ngô lai đơn ngắn ngàyVS6939. Nghiên cứu dựa trên 4 mức phân bón N - P2O5 - K2O (120 - 100 - 80; 160 - 80 - 100; 160 - 120 - 100 và180 - 100 - 100 kg/ha) và ba mật độ khác nhau (5,7; 6,1 và 7,6 vạn cây/ha). Năng suất cao nhất thu được là 70,97 tạ/haở mức phân bón 180 N - 100 P2O5 - 100 K2O và mật độ 6,1 vạn cây/ha, vượt đối chứng với mức phân bón 120 N - 100P2O5 - 80 K2O và mật độ 5,7 vạn cây/ha ở mức có ý nghĩa. Hiệu quả kinh tế của mức mật độ phân bón trên vượt rõrệt so với công thức đối chứng, cao hơn 7,4 triệu/ha. Từ khóa: Giống ngô lai VS6939, mật độ gieo, mức phân bón, Nghệ AnI.ĐẶT VẤN ĐỀ có các cơ chế chính sách đầu tư để phát triển ngô Các giống ngô lai ngắn ngày thường có năng suất (như hỗ trợ phân bón, giống…) nhưng năng suấtcao và ổn định hơn các giống dài ngày trong điều còn thấp so với năng suất ngô trung bình cả nướckiện thời tiết bất thuận, đặc biệt trong điều kiện biến và rất thấp so với năng suất trung bình thế giới, ướcđổi khí hậu diễn ra ngày càng mạnh mẽ hiện nay, tính bằng 67,26% năng suất trung bình thế giới vàoviệc sử dụng các giống ngô ngắn ngày, tiềm năng năm 2015 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009). Đểnăng suất cao được xem là một trong những giải tăng năng suất, chất lượng ngô ngoài việc lựa chọnpháp hiệu quả và lâu dài. giống thì biện phát kỹ thuật canh tác cũng là khâu rất quan trọng, nếu lựa chọn được cơ cấu giống thích Trong những năm qua, sản lượng ngô toàn quốc hợp, kỹ thuật chăm sóc tốt sẽ thuận lợi cho việc sảnđã tăng lên đáng kể nhờ việc áp dụng các tiến bộ kỹ xuất, không ảnh hưởng tới cơ cấu vụ sau và nâng caothuật mới kết hợp với việc sử dụng các giống ngô hệ số sử dụng đất, nâng cao năng suất, hiệu quả trênlai trong canh tác. Tuy nhiên, các giống ngô hiện sử đơn vị diện tích.dụng đại trà đa số có thời gian sinh trưởng từ trungđến dài ngày, dễ bị tác động bởi điều kiện thời tiết Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năngbất lợi như nắng hạn hoặc lũ lụt, mưa muộn và đều suất và sản lượng ngô ở vùng là ngoài việc sử dụnglà các giống sản xuất ngoài nước có giá thành cao do các giống ngô lai chịu hạn thì biện pháp kỹ thuậtđó hiệu quả sản xuất vẫn còn hạn chế; một số giống canh tác đặc biệt là yếu tố phân bón và mật độ củangô lai ngắn ngày chưa có những nghiên cứu cụ thể cây trồng. Do đó, cần phải xây dựng được mật độ vàvề quy trình kỹ thuật thâm canh nên chưa đáp ứng mức phân bón phù hợp với điều kiện sinh thái, thổđược yêu cầu sản xuất. nhưỡng của từng vùng. Các tỉnh miền Trung cũng là nơi cây ngô được II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcoi là một trong những cây trồng quan trọng trongđời sống người dân, góp phần thúc đẩy phát triển 2.1.Vật liệu nghiên cứungành chăn nuôi và các ngành chế biến trong vùng. -Thí nghiệm được tiến hành theo dõi, đánh giáBắc Trung bộ còn là vùng có khả năng phát triển ngô các mức mật độ, phân bón tối ưu cho giống ngô mớivới diện tích lớn là 134,6 ngàn ha, chiếm 11,6% diện VS6939.tích ngô cả nước và năng suất đạt 39,6 tạ/ha, bằng -Các loại phân bón, thuốc trừ cỏ và thuốc BVTV87% năng suất trung bình cả nước vào năm 2011 đã sử dụng trong thí nghiệm: Phân đạm urê Phú(Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Mỹ với hàm lượng N là 46%; phân Supe lân Lâmbộ, 2011) cũng như nhu cầu tiêu thụ ngô làm nguyên Thao với hàm lượng P2O là 16%; phân Kaliclorualiệu cho nhà máy chế biến là rất lớn, đặc biệt là hai với hàm lượng K2O là 60%; thuốc trừ cỏ: Targatỉnh Nghệ An và Thanh Hoá. Những năm gần đây, Super 5EC; thuốc phòng trừ sâu hại: Diaphos 10H,các tỉnh miền Trung đã có c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: