Danh mục

Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 905.19 KB      Lượt xem: 38      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu trình bày vai trò của giới; Sự hiểu biết của nông dân về biến đổi khí hậu; Cơ chế ứng phó của nông dân đối với biến đổi khí hậu; Vai trò của chính quyền địa phương trong việc nâng cao kiến thức về biến đổi khí hậu cho người dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Vi c quan tâm đến BĐKH của người dân trồng lúa trong vùng nghiên cứu chịu tác động bởi bốn yếu tố: độ học vấn, tu i, gi i tính của chủ hộ và t ng di n tích đất tác lúa của hộ. Các yếu tố này có tương quan thuận đến sự quan tâm của người dân về BĐKH. Vấn đề nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH nên tập trung vào các đối tượng nam gi i, người có trình độ học vấn cao, tu i cao và gia đình có di n tích đất ác lúa l n. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Bộ Nghiên cứu lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học công ngh nông nghi p và PTNT, kỳ 1: 3 Ngày nhận bài: 16/4/2014 Người phản bi n: TS. Nguyễn Văn Vấn, Ngày duy t đăng: 18/6/2014 VAI TRÒ CỦA GIỚI Ở NÔNG HỘ, TRỞ NGẠI, RỦI RO VÀ CƠ CHẾ ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Trương Thị Ngọc Chi, Trần Thị Thúy Anh, Thelma R. Paris SUMMARY Gender roles in household, constraints, risk- coping mechanisms in response to climate change Climate change is often seen as a technical problem, requiring technical solutions, but many social aspects related to this issue have not been given attention. Climate change is not gender-neutral and affects women and men differently. The findings from this exploratory assessment through focus group discussions (GFDs) with separate groups of men and women in different rice ecologies (deep-flooded, semi-flooded and salinity areas) reveal that while the livelihoods of rice farming households are affected by unusual floods and salinity the effects and coping mechanisms are different for men and women based on gender division of labor and access to and control of resources. Women are more engaged in anticipatory strategies such as storing extra seeds for planting, keeping unperishable food and food products, spend less, resorting to small trading business and getting support from the community, friends and relatives. Unlike men, they do not T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam have access to information on climate smart technologies, seeds of stress tolerant varieties, formal credit and other sources of income. Thus, gender consideration should be taken into account in disseminating climate smart technologies to rice farming communities to help both men and women I. ĐẶT VẤN ĐỀ reduce risks, ensure food security and sustain livelihoods. Keywords: Men, women, focus group discussion (FGDs), coping mechanisms, climate change. nông dân về BĐKH và tác động của nó đến Nam nữ nông dân ở đồng bằng sông canh tác. Trong đó, tìm hiểu sự khác nhau về Cửu Long có những hoạt động thích ứng v i kiến thức, kinh nghi m và cách ứng phó của nam và nữ về BĐKH. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các điều ki n thay đ i của môi trường. Tuy nhiên, nam nữ nông dân không thể lường trư c được những đe dọa do biến đ i khí hậu (BĐKH) gây ra. Năng suất và chất lượng lúa Chọn điểm nghiên cứu: Căn cứ vào dễ bị ảnh hưởng bởi biến đ i khí hậu trong các cuộc thảo luận v i các sở nghi p và nỗ lực duy trì an toàn lương phát triển nông thôn ở đồng bằng sông thực nông hộ. Trong đó, nữ nông thôn đóng Cửu Long (ĐBSCL) và thảo luận của các góp vai trò quan trọng trong sản xuất lúa trong chọn điểm của dự án al., 2010). Phụ nữ có vai trò chính “Biến đ i khí hậu ảnh hưởng đến sử dụng trong nhiều hoạt động sản xuất như chăm đất ở ĐBSCL: Sự thích ứng của h thống sóc cây trồng, thu hoạch và sau thu hoạch, cây trồng nền lúa (viết tắt là đề tài Clues)” chế biến lương thực và nấu nư ng sản phẩm điểm nghiên cứu phải chịu tác động rõ của nông nghi p. Trong t ng số lao động đầu tư biến đ i đ i khí hậu, vì vậy địa điểm cho sản xuất lúa, nam đóng góp 4% và nữ nghiên cứu được chọn là vùng ngập sâu đóng góp 6% lao động. Đối v i các nông của An Giang v i 2 xã Vĩnh Trạch (huy n hộ có nam lao động đi làm ăn xa nhà, phụ nữ còn phải quản lý nông hộ và đồng áng v i Thoại Sơn) và Tà Đảnh (Tri Tôn), vùng nhiều công vi c vất vả ngập trung bình của Cần Thơ (v i 2 xã Th i Tân và Trường Xuân A của huy n nhiên, phụ nữ thường không được chú ý Th i Lai) và của Hậu Giang v i 2 xã Hòa hương trình tập huấn khuyến An (huy n Phụng Hi p) và xã Vị Đông (huy n Vị Đông), vùng mặn Bạc Liêu v i 2005). Vì vậy, phụ nữ không tiếp cận được 2 xã Minh Di u (huy n Hòa Bình) và xã các thông tin liên quan đến khả năng đáp Phư c Long (huy n Phư c Long). ứng v i biến đ i khí hậu. Phụ nữ nông thôn tin về địa điểm nghiên cứu được thu thập được cho là phái có tình trạng kinh tế xã hội bằng cách phỏng vấn những cán bộ quản lý yếu hơn nam gi i nên họ khó khăn hơn nam ấp, xã. Số li u và thông tin định tính được gi i trong vi c ứng phó và thích ứng v i thu thập bằng phương pháp đánh BĐKH Agnes, et al., 2010). Sự thích ứng thôn có sự tham gia (PRA) v i 2 nhóm v i kỹ thuật và cơ chế ứng đối phó v i ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: