Danh mục

Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống in vivo hoa huệ Hương tại duyên hải Nam Trung Bộ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.09 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống in vivo hoa huệ Hương tại duyên hải Nam Trung Bộ trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ đến khả năng nhân giống và chất lượng củ giống hoa huệ Hương; Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng nhân giống và chất lượng củ giống huệ Hương; Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khả năng nhân giống và chất lượng củ giống huệ Hương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống in vivo hoa huệ Hương tại duyên hải Nam Trung Bộ Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999). Các loài cây có ích ở Việt Nam Giáo dục. Nguyễn Văn Dư (2011) Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ “Nghiên cứu trồng và phát triển cây Nưa konjac “Immed C.Koch) và một số loài khác trong chi Nưa (họ Ráy Araceae) ở Việt Nam”. Viện Hàn lâm KH&CN VN. clinical practice” Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc (2005) ó củ và kỹ thuật thâm canh, quyển 6. Dong riềng, củ sáp, củ Nưa, củ ráy, dong trắng. ông nghiệp, Hà Nội Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Hữu Hiến,1985. Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam tập III: những loài cây khác. Khoa học và kỹ thuật, 271tr. gày nhận bài: 8/10/2015 “Glucomannan, a promising Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết biopharmaceutical purposes European” Ngày phản biện: 12/10/2015 Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 Lê Văn Luy1, Trần Minh Hải1, Nguyễn Thị Kim Lý2, Nguyễn Thị Thanh Hoa2 Influence of some technical measures on invitro multiplication of Tuberose in Southern Central Coastal Vietnam Abstract Tuberose (Polianthes tuberosa Linn.) is cut-flower, good heat tolerance and bring high economic efficiency for flower growers. In period 2013-2015, Agricultural Science Institute of Southern Central Coast of Vietnam and Agricultural Genetics Institute together carried out study on some technical measures to increase commercial tuber yield and quality for in vivo propagation. The results showed that the size of tubers over 3cm and grown in spring-summer season was suitable for propagation with multiplication coefficient at 8,35 times and the number of commercial tubers with size from 2,1 to >4cm was 4,41 tubers/clump. The best substrate was 2/3 alluvial soil + 1/3 fired rice husk with multiplication coefficient at 8,40 times and the number of commercial tubers with size from 2,1 to >4cm was 4,83 tubers/clump. Seaweed was the best foliar fertilizer for in vivo propagation with multiplication coefficient at 8,77 times and the number of commercial tubers with size from 2,1 to >4cm was 5,15 tubers/clump, accounting for 58,7% of all tubers harvested. Key words: Tuberose, cut-flower, substrate, foliar fertilizer, the South Central Coast. Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ Viện Di truyền Nông nghiệp Tạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 I. ĐẶT VẤN ĐỀ vi sinh vật: ệ ản địa đượ ồ ở ệ ừ lâu đờ thích nghi với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nên + Rong biể n: huệ được trồng phổ biến trong cả nước. Trong đó Hải Nam Trung bô ̣ là mô ̣t trong những vùng trồ ng khá nhiều loài hoa này. Các tỉnh như Bo(1300ppm); Hữu cơ (50%); Acid Alginic (16%). Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa 3. Phương pháp nghiên cứu huệ đã trở thành mô ̣t trong những cây trồ ng ch ́nh ở các vùng này. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng Cũng như nhiều loài cây trồng khác, khâu của kích thước củ, thời vụ trồng, hể và giống được xem là yếu tố quyết định rất lớn đến tỉ đến khả năng nhân giống và chất lượng củ lệ sống, khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất giống huệ Hương và chất lượng cành hoa thương phẩm, vì vậy xác Phương pháp bố trí thí nghiệm: định phương pháp nhân, kỹ thuật nhân, thu hoạch nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn và bảo quản củ giống là yêu cầu bắt buộc, quyết chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại (riêng thí nghiệm định hiệu quả cho người sản xuất. thời vụ bố trí tuần tự không nhắc lại), diện tí Hiện nay, giống hoa huệ Hương được trồng mỗi lần nhắc là Số liệu được đo đếm chủ yếu từ củ. Củ được thu hoạch từ vụ trước, cho mỗi CTTN hong khô bảo quản từ 1 3 tháng rồi đem trồng. Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian trồ ng từ Tuy nhiên, việc canh tác truyền thống, có nhiề u trồng đến 50% số cây hình thành củ con, từ trồ ng ha ̣n chế trong nhân giống như củ giống không đến nở, từ trồ ng đến 50% số cây thu được chọn lọc, quản lý sâu bệnh không chặt chẽ, hoa ̣ch, số lượng củ theo các kích cỡ, tỉ lệ củ giống thu hoạch bảo quản không đúng yêu cầu nên theo kích cỡ củ trong những năm gầ n đây giố ng có chiều hướng biện pháp kỹ thuật áp dụng Các yếu tố thoái hó a, sâu bê ̣nh nhiều đã ả nh hưởng lớn đế n phi thí nghiệm được thực hiện đồng nhất ở năng suấ t, chấ t lương hoa huê ̣ [2]. Do vậy, việc ̣ Kỹ thuâ ̣t kỹ trồ ng và chăm sóc theo quy nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để làm tăng trình ta ̣m thời của Viê ̣n KHKTNN Duyên Hải Nam năng suất, chất lượng củ giống thương phẩm Trung Bô ̣ [3]. Bổ sung phân bón lá định kỳ trong nhân giống hoa huệ Hương có ý ngày/lần, từ khi cây nhú mầm hoa đến trước thu nghĩa lớn trong việc cung cấp giống tốt cho sản hoạch 10 ngày. xuất, góp phần lưu giữ các giống hoa huệ bản địa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: