Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và tỷ lệ diện tích mạ/thể tích dung dịch đến quá trình hình thành lớp mạ hóa học đồng trên composite ΑГ-4в có thể rút ra kết luận rằng, nhiệt độ tối ưu từ 25 ÷ 30oC; Thời gian mạ ngắn nhất là 450 phút để đạt độ dẫn điện của lớp mạ ≥ 1,6.105 S/cm, chiều dày lớp mạ ≥ 6 μm; Tỷ lệ diện tích mạ/thể tích dung dịch tối ưu nằm trong khoảng 2,5/1 ÷ 3/1 (dm2 /L).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến quá trình hình thành lớp mạ hóa học đồng
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH LỚP MẠ HÓA HỌC ĐỒNG
Đinh Văn Long*, Nguyễn Nhật Huy, Đoàn Tuấn Anh, Phạm Tuấn Anh,
Lê Viết Bình, Mai Văn Phước, Ngô Minh Tiến
Tóm tắt: Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và tỷ lệ
diện tích mạ/thể tích dung dịch đến quá trình hình thành lớp mạ hóa học đồng trên
composite ΑГ-4в có thể rút ra kết luận rằng, nhiệt độ tối ưu từ 25 ÷ 30oC; Thời gian
mạ ngắn nhất là 450 phút để đạt độ dẫn điện của lớp mạ ≥ 1,6.105 S/cm, chiều dày
lớp mạ ≥ 6 μm; Tỷ lệ diện tích mạ/thể tích dung dịch tối ưu nằm trong khoảng 2,5/1
÷ 3/1 (dm2/L).
Từ khóa: Mạ hóa học đồng; Composite AГ-4в.
1. MỞ ĐẦU
Vật liệu composite là một trong số vật liệu tiên tiến được ứng dụng khá phổ biến để chế
tạo vũ khí. Tiêu biểu phải kể đến là các loại tên lửa cỡ nhỏ như tên lửa chống tăng B72.
Hiện nay, loại tên lửa này đã được Việt Nam cải tiến, nâng cấp nên có thể tiêu diệt được
các loại xe tăng thế hệ mới, kể cả loại xe tăng có giáp phản ứng nổ. Vỏ tên lửa B72 được
chế tạo trên cơ sở composite nền nhựa phenolic cốt sợi thủy tinh mác ΑГ-4в. Vật liệu này
có ưu điểm là độ bền cao, rất nhẹ, thuận lợi cho cách đánh của quân đội Việt Nam nhưng
nhược điểm là không dẫn được điện. Vấn đề này được khắc phục bằng giải pháp phủ một
hoặc nhiều lớp kim loại dẫn điện lên trên bề mặt composite. Cụ thể đối với tên lửa B72, bề
mặt phía trong thân vỏ đầu nổ được mạ những lớp kim loại dẫn điện, có vai trò là bộ phận
dẫn để điểm hỏa cho tên lửa. Để đảm bảo độ tin cậy thì chiều dày lớp mạ phải ≥ 6 μm, độ
dẫn điện phải ≥ 1,6.105 S/cm.
a b
Hình 1. a) Tên lửa chống tăng B72 cải tiến; b) Thân vỏ đầu nổ tên lửa B72.
Hiện tại, mạ hóa học vẫn là phương pháp phổ biến nhất để tạo lớp kim loại trên bề mặt
composite nền nhựa. Đối với chức năng dẫn điện, composite thường được mạ hóa học
đồng, sau đó có thể mạ điện hóa thêm lớp Ag hoặc Ag-Sb để tăng khả năng dẫn, tránh hiện
tượng phóng điện. Trong các cơ sở nghiên cứu hay sản xuất của Bộ Quốc phòng, việc
nghiên cứu công nghệ mạ hóa học nói chung hay mạ hóa học đồng nói riêng còn chưa phổ
biến. Tuy nhiên, gần đây, việc phát triển nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm một số loại tên
lửa cỡ nhỏ cần thiết phải sử dụng công nghệ mạ hóa học này để chế tạo một số chi tiết
quan trọng. Vì vậy, mạ hóa học được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Trong nghiên cứu
này, ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và tỷ lệ diện tích mạ/thể tích dung dịch đến sự hình
thành lớp mạ hóa học đồng trên composite ΑГ-4в sẽ được khảo sát.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Các thiết bị, vật tư nghiên cứu
Các thiết bị được sử dụng gồm: tủ sấy 300oC của Trung Quốc, máy cắt mẫu Struers tốc
124 Đ. V. Long, …, N. M. Tiến, “Ảnh hưởng của một số thông số … mạ hóa học đồng.”
Nghiên cứu khoa học công nghệ
độ cắt từ 100-400 rpm của Đan Mạch, máy khuấy từ gia nhiệt của Trung Quốc.
Hóa chất dùng trong thí nghiệm: Na3PO4.12H2O (PA, Đức), Na2CO3 (PA, Đức),
Na2SiO3 (PA, Đức), SnCl2.2H2O (PA, Trung Quốc), KMnO4 (PA, Đức), H2C2O4 (PA,
Đức), Sn (PA, Trung Quốc), HCl (37%, d=1,1 g/cm3) (PA, Trung Quốc), PdCl2.6H2O (PA,
SIGMA-ALDRICH Singapore), NaOH (PA, Đức), CuSO4.5H2O (PA, Đức), HCHO (37 -
41%) (PA, Đức), KNaC4H4O6.4H2O (PA, Đức), nước cất, nước máy sạch.
2.2. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu compozit AГ-4в được gia công cơ khí đạt kích thước 100 20 2,5 mm và
chuẩn bị bề mặt trước khi mạ hóa học theo trình tự các bước như sau [1, 2]:
Bước công nghệ Thành phần Điều kiện
Tẩy dầu mỡ NaOH 15g/L, Na2CO3 20g/L, 60 oC, 15 ÷ 20 phút
Na3PO4.12H2O 20g/L, Na2SiO3 10g/L
Tẩm thực KMnO4 130 g/L, NaOH 55 g/L 70 oC, 10 phút
Trung hòa H2C2O4 45 g/L 40 oC, 11 phút
Nhạy hóa SnCl2.2H2O 50 g/L, HCl 65 ml/L, Sn 25oC, 10 phút
1÷ 2 g/L
Hoạt hóa PdCl2.2H2O 2 g/L, HCl 2 ml/L 25oC, 8 phút
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khảo sát tính chất lớp mạ gồm: phương pháp cân
khối lượng trên cân phân tích điện tử PA214 (Hoa Kỳ) tại Viện Hóa học- Vật liệu; phương
pháp đo độ dẫn điện trên thiết bị DLRO-10 (Anh) theo ASTM B193-16 tại Học viện
KTQS; phương pháp hiển vi quang học trên thiết bị hiển vi quang học Axio Image A2M
(Đức) theo ASTM E3-11 tại Học viện KTQS; phương pháp hiển vi điện tử quét SEM trên
thiết bị JMS 6610LV-JED2300, JEOL, Nhật Bản tại Viện Hóa học - Vật liệu; phương
pháp thử bền sốc nhiệt trên thiết bị tủ âm sâu Operon (Hàn Quốc) và tủ sấy (Trung Qu ...