Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt tính chất quang của dung dịch hạt cacbon nano được chế tạo từ hạt đậu xanh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.21 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt tính chất quang của dung dịch hạt cacbon nano được chế tạo từ hạt đậu xanh trình bày kết quả chế tạo thành công vật liệu hạt cacbon nano (CDs) bằng cách thủy nhiệt hạt đậu xanh ở các nhiệt độ khác nhau. Các mẫu chế tạo ở nhiệt độ 180, 200 và 220 độ C đều cho thấy hiệu ứng phát quang đặc trưng của CDs và phổ phát quang (PL) phụ thuộc vào bước sóng kích thích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt tính chất quang của dung dịch hạt cacbon nano được chế tạo từ hạt đậu xanhKhoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Công nghệ nano DOI: 10.31276/VJST.64(6).64-68 Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt tính chất quangcủa dung dịch hạt cacbon nano được chế tạo từ hạt đậu xanh Ngô Khoa Quang* Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Ngày nhận bài 25/11/2021; ngày chuyển phản biện 2/12/2021; ngày nhận phản biện 14/1/2022; ngày chấp nhận đăng 19/1/2022Tóm tắt:Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày kết quả chế tạo thành công vật liệu hạt cacbon nano (CDs) bằng cách thủy nhiệt hạt đậuxanh ở các nhiệt độ khác nhau. Các mẫu chế tạo ở nhiệt độ 180, 200 và 220oC đều cho thấy hiệu ứng phát quang đặc trưng củaCDs và phổ phát quang (PL) phụ thuộc vào bước sóng kích thích. Cùng với việc gia tăng nhiệt độ thủy nhiệt, phổ hấp thụ cũngcho thấy sự mở rộng đỉnh phổ đặc trưng tại vị trí ~280 nm. Kết quả phân tích số liệu thực nghiệm nhận thấy, nhiệt độ có ảnhhưởng rõ rệt đến phân bố kích thước hạt và giá trị hiệu suất lượng tử của CDs. Khi nhiệt độ gia tăng, kích thước hạt trung bìnhtăng từ 9,0 lên 13,8 nm, đồng thời giá trị hiệu suất lượng tử tăng tỷ lệ từ 3,50 đến 12,18%. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tối ưutính chất quang của vật liệu CDs cho các ứng dụng cụ thể trong tương lai.Từ khóa: CDs (hạt cacbon nano), hạt đậu xanh, hiệu suất lượng tử, thủy nhiệt.Chỉ số phân loại: 2.9 Đặt vấn đềEffect of reaction temperature on optical Trong những thập kỷ qua, sự phát triển nhanh chóng của khoa properties of carbon nanoparticles học nano và công nghệ nano đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực như sinh học, y học, điện tử, lượng tử ánh sáng, năng lượng... [1, derived from mung bean 2]. Trong ứng dụng sinh học, vật liệu phát quang - chấm lượng tử bán dẫn thường được sử dụng để làm các đầu dò, chụp ảnh và đánh Khoa Quang Ngo* dấu sinh học [3]. Tuy nhiên, sự có mặt của một số kim loại nặng University of Sciences, Hue University như cadimi, chì trong vật liệu nêu trên dẫn đến những lo ngại về an Received 25 November 2021; accepted 19 January 2022 toàn, có thể gây độc đối với con người và tác động không tốt đến môi trường [4-9]. Một số giải pháp khắc phục độc tính từ kim loạiAbstract: nặng như bọc bề mặt vật liệu bằng silica hay polymer đã được thựcIn this study, the authors presented the successful fabrication hiện. Tuy nhiên hiệu suất lượng tử cũng như quá trình chế tạo tốnof carbon nanoparticles (CDs) by the hydrothermal kém đã dẫn đến những hạn chế nhất định [10, 11].carbonisation of mung beans at different temperatures. Samples Kể từ lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2004, vật liệu phátfabricated at 180, 200, and 220oC showed the characteristic quang CDs đã cho thấy những ưu điểm nổi trội như tính phátphotoluminescence (PL) effect of CDs, excitation-dependent quang ổn định, độc tính thấp, tính tương thích sinh học tốt và quyPL. The broader UV peaks were detected as the reaction trình chế tạo thân thiện với môi trường [12].Ở kích thước xấp xỉtemperature was increased with a characteristic peak at ~280 10 nm, CDs còn được gọi là chấm lượng tử cacbon [13]. Cấu trúcnm. Notably, the experimental data showed that reaction vật liệu C-dot gồm lõi là khối cầu cacbon lai hóa sp2/sp3 ở dạng vôtemperature clearly influenced the particle size distribution định hình hoặc tinh thể, bao bọc bên ngoài là các nhóm chức [1,and quantum yield (QY) of the obtained CDs. The particle 14]. Với sự xuất hiện đa dạng các nhóm chức bao quanh, vật liệudiameter increased from 9.0 to 13.8 nm as the temperature cacbon nanodot có khả năng tan tốt trong nước và tương tác với tếincreased. Together, QY proportionally increased from 3.50 bào, dễ dàng kết hợp với các cơ chất để phục vụ cho các ứng dụngto 12.18%. The work is therefore expected to provide new trong sinh học. Những điều này đã cho thấy, C-dot là vật liệu đầyinformation in the adjustment of the optical properties of the tiềm năng, thay thế cho các vật liệu phát quang t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt tính chất quang của dung dịch hạt cacbon nano được chế tạo từ hạt đậu xanhKhoa học Kỹ thuật và Công nghệ /Công nghệ nano DOI: 10.31276/VJST.64(6).64-68 Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt tính chất quangcủa dung dịch hạt cacbon nano được chế tạo từ hạt đậu xanh Ngô Khoa Quang* Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Ngày nhận bài 25/11/2021; ngày chuyển phản biện 2/12/2021; ngày nhận phản biện 14/1/2022; ngày chấp nhận đăng 19/1/2022Tóm tắt:Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày kết quả chế tạo thành công vật liệu hạt cacbon nano (CDs) bằng cách thủy nhiệt hạt đậuxanh ở các nhiệt độ khác nhau. Các mẫu chế tạo ở nhiệt độ 180, 200 và 220oC đều cho thấy hiệu ứng phát quang đặc trưng củaCDs và phổ phát quang (PL) phụ thuộc vào bước sóng kích thích. Cùng với việc gia tăng nhiệt độ thủy nhiệt, phổ hấp thụ cũngcho thấy sự mở rộng đỉnh phổ đặc trưng tại vị trí ~280 nm. Kết quả phân tích số liệu thực nghiệm nhận thấy, nhiệt độ có ảnhhưởng rõ rệt đến phân bố kích thước hạt và giá trị hiệu suất lượng tử của CDs. Khi nhiệt độ gia tăng, kích thước hạt trung bìnhtăng từ 9,0 lên 13,8 nm, đồng thời giá trị hiệu suất lượng tử tăng tỷ lệ từ 3,50 đến 12,18%. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tối ưutính chất quang của vật liệu CDs cho các ứng dụng cụ thể trong tương lai.Từ khóa: CDs (hạt cacbon nano), hạt đậu xanh, hiệu suất lượng tử, thủy nhiệt.Chỉ số phân loại: 2.9 Đặt vấn đềEffect of reaction temperature on optical Trong những thập kỷ qua, sự phát triển nhanh chóng của khoa properties of carbon nanoparticles học nano và công nghệ nano đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực như sinh học, y học, điện tử, lượng tử ánh sáng, năng lượng... [1, derived from mung bean 2]. Trong ứng dụng sinh học, vật liệu phát quang - chấm lượng tử bán dẫn thường được sử dụng để làm các đầu dò, chụp ảnh và đánh Khoa Quang Ngo* dấu sinh học [3]. Tuy nhiên, sự có mặt của một số kim loại nặng University of Sciences, Hue University như cadimi, chì trong vật liệu nêu trên dẫn đến những lo ngại về an Received 25 November 2021; accepted 19 January 2022 toàn, có thể gây độc đối với con người và tác động không tốt đến môi trường [4-9]. Một số giải pháp khắc phục độc tính từ kim loạiAbstract: nặng như bọc bề mặt vật liệu bằng silica hay polymer đã được thựcIn this study, the authors presented the successful fabrication hiện. Tuy nhiên hiệu suất lượng tử cũng như quá trình chế tạo tốnof carbon nanoparticles (CDs) by the hydrothermal kém đã dẫn đến những hạn chế nhất định [10, 11].carbonisation of mung beans at different temperatures. Samples Kể từ lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2004, vật liệu phátfabricated at 180, 200, and 220oC showed the characteristic quang CDs đã cho thấy những ưu điểm nổi trội như tính phátphotoluminescence (PL) effect of CDs, excitation-dependent quang ổn định, độc tính thấp, tính tương thích sinh học tốt và quyPL. The broader UV peaks were detected as the reaction trình chế tạo thân thiện với môi trường [12].Ở kích thước xấp xỉtemperature was increased with a characteristic peak at ~280 10 nm, CDs còn được gọi là chấm lượng tử cacbon [13]. Cấu trúcnm. Notably, the experimental data showed that reaction vật liệu C-dot gồm lõi là khối cầu cacbon lai hóa sp2/sp3 ở dạng vôtemperature clearly influenced the particle size distribution định hình hoặc tinh thể, bao bọc bên ngoài là các nhóm chức [1,and quantum yield (QY) of the obtained CDs. The particle 14]. Với sự xuất hiện đa dạng các nhóm chức bao quanh, vật liệudiameter increased from 9.0 to 13.8 nm as the temperature cacbon nanodot có khả năng tan tốt trong nước và tương tác với tếincreased. Together, QY proportionally increased from 3.50 bào, dễ dàng kết hợp với các cơ chất để phục vụ cho các ứng dụngto 12.18%. The work is therefore expected to provide new trong sinh học. Những điều này đã cho thấy, C-dot là vật liệu đầyinformation in the adjustment of the optical properties of the tiềm năng, thay thế cho các vật liệu phát quang t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hạt cacbon nano Hạt đậu xanh Nhiệt độ thủy nhiệt Phổ phát quang Phổ hấp thụ UV-VisGợi ý tài liệu liên quan:
-
164 trang 37 0 0
-
Chế tạo hạt cacbon nanô theo hướng tiếp cận xanh bằng phương pháp thủy nhiệt
5 trang 35 0 0 -
Tổng hợp nano lưỡng kim Cu/Ag bằng phương pháp xanh sử dụng dịch chiết vỏ chanh
8 trang 30 0 0 -
Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phuơng pháp quay điện
10 trang 21 0 0 -
Tính chất quang của dung dịch cacbon nano chế tạo từ hạt đậu xanh
7 trang 20 0 0 -
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng vật liệu CuMn2O4
6 trang 18 0 0 -
Xác định hiệu suất lượng tử của dung dịch cacbon nano chế tạo từ nút bấc
8 trang 17 0 0 -
Chế tạo và khảo sát tính chất quang của Li2SrSiO4: RE
4 trang 14 0 0 -
Tổng hợp và tính chất phát ánh sáng trắng của BaMgAl10O17 đồng pha tạp terbium, europium
4 trang 13 0 0 -
Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật lí, khả năng quang xúc tác của vật liệu tổ hợp g-C3N4/TiO2
7 trang 13 0 0