Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng sữa bổ sung prebiotic và synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa của trẻ từ 6-12 tháng tuổi ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp tại cộng đồng, ngẫu nhiên có đối chứng, mù kép trên 260 trẻ thuộc 4 nhóm nghiên cứu can thiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của sữa bổ sung synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa của trẻ 6-12 tháng tuổi ở huyện Phổ Yên, Thái Nguyêntạo ra nhiều CaCl2 không bền vững, làm giảm tái đánh răng chống ê buốt, dùng gel Fluor hay bổ sungkhoáng và tăng hủy khoáng men răng. Bên cạnh đó Fluor trong khẩu phần hàng ngày chỉ chiếm một sốkiến thức về vệ sinh răng miệng và các biện pháp lượng rất nhỏ (8,93%)bảo vệ răng miệng khi luyện tập bơi lội còn khá hạn Trên nhóm (8,93%) số sinh viên thực hiên cácchế [3], [8], Trong số 56 đối tượng tham gia nghiên biện pháp bảo vệ răng miệng nói trên, tỷ lệ sâu răngcứu, hầu hết đã có ý thức vệ sinh răng miệng và và nhạy cảm ngà không giảm so với mặt bằng chungquan tâm đến các kiến thức về vệ sinh răng miệng. của nhóm đối tượng nghiên cứu. Điều đó chứng tỏCụ thế, có 82,14% có chải răng 2 lần/ ngày, chải 3 rằng, việc sử dụng các biện pháp bảo vệ của nhómlần/ ngày là 5,36%, vẫn còn có 12,5% chỉ chải răng 1 sinh viên này vẫn chưa thực sự hiệu quả.lần/ ngày. Tuy nhiên, việc thực hành vệ sinh răng KẾT LUẬNmiệng của nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu còn - Tỷ lệ sâu răng rất cao chiếm 100%; Chỉ sốnhiều bất cập: số sinh viên chải răng theo phương DMFT là 14,07, DT là 14,21, MT là 0,09, FT là 0,39;pháp trước sau chiếm tỉ lệ 57,14 % gấp khoảng 2,5 DMFS là 20,55; Số mặt răng có sâu mức độ D1,lần chải răng kiểu xoay tròn (21,43%) và chải theo 8,73% số mặt răng sâu mức độ D2, 3,99% số mặtphương pháp lên xuống (21,43%). Có 16,7% chỉ chải răng sâu mức độ D3.răng vào buổi sáng, chải răng sau mỗi lần ăn - Kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng của(10,71%). Ngoài ra, chỉ có 7,14% có thời gian chải sinh viên chưa tốt: 82.14% chải răng 2 lần/ ngày, córăng trên 3 phút. Kết quả này của chúng tôi tương 5.36% chải 3 lần/ ngày; tỷ lệ chải răng theo phươngđồng với nghiên cứu của Trần Văn Trường [2] khi pháp trước sau chiếm 57,14 %, chải răng kiểu xoaykhảo sát về các yếu tố nguy cơ tương tự liên quan tới tròn 21,43%, chải theo phương pháp lên xuốngsâu răng của đối tương 18-34 tuổi trong toàn quốc, 21,43%; tỷ lệ chải răng sau ăn rất thấp chiếmđiều này cũng góp phần lý giải cho sự ảnh hưởng 10,71%; tỷ lệ chải răng trên 1 phút là rất thấp chiếmcủa yếu tố môi trường bơi lội có Clo (không có trong 7,14%.nghiên cứu của Trần Văn Trường) là một yếu tố khác - Thời gian luyện tập bơi lội trung bình của sinhbiệt mà những đối tượng nghiên cứu của chúng tôi viên là 5,13 năm, thời gian luyện tập trung bình /thường xuyên phải tiếp súc khi luyện tập đã làm tỷ lệ ngày là 1,65 tiếng, 91,07% sinh viên không sử dụngsâu răng của sinh viên bơi lội tăng cao hơn so với tỷ biện pháp bảo vệ răng khi luyện tập.lệ sâu răng của các đối tượng khác cùng độ tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Do yêu cầu học tập nên các sinh viên này đều đã 1. Nguyễn Gia Thuận ; “Đề xuất giải pháp phátcó thời gian luyện tập bơi lội lâu dài. Trong đó có hầu triển phong trào tập luyện bơi lội cho học sinh trên địahết sinh viên có thời gian luyện tập bơi lội dưới 5 bàn quận Hải Châu – Tp Đà Nẵng” ; Trường ĐHnăm (73,21%), 17,76% sinh viên có thời gian luyện TDTT Đà Nẵng.tập bơi lội 5 – 10 năm, 8,93% sinh viên có thời gian 2. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn và Trịnh Đìnhluyện tập bơi lội trên 10 năm, đặc biệt có những sinh Hải (2002). “Kết quả điều tra sức khỏe răng miệngviên đã luyện tập bơi lội được 14 năm. Thời gian toàn quốc Việt Nam”, NXB Y Học, tr 23 – 70luyện tập bơi lội trung bình là 5,13 năm. Nhóm sinh 3. Võ Thế Quang (1985), Phòng bệnh sâu răngviên này có thời gian tiếp xúc với nước bể bơi khá bằng Fluor, Nhà xuất bản Y học Tp. HCM, tr. 28-43.đều đặn trong ngày: tiếp xúc dưới 2 tiếng/ngày chiếm 4. Om N. Baghele, Indranil A. Majumdar, at all71,43%, tiếp xúc ≥ 2 tiếng/ngày chiếm 28,57%. Thời (2013); “Prevalence Of Dental Erosion Among Younggian luyện tập trung bình của các sinh viên là 1,65 Competitive Swimmers: A Pilot Study”.tiếng mỗi ngày. 5. Ismail AI et al (2007), “The international caries Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với detection and assessment system (ICDAS): annghiên cứu của Om N. Baghele (2013) trên 100 vận intergrateed system for measuring dental caries”,động viên bơi lội tại Ấn Độ cho thấy nếu thời gian bơi Community Dent Oral Epidemiol, (35), pp. 170-178.lội kéo dài trên 5 năm và cường độ luyện tập bơi lội 6. Graham J.M (2004), “Minimum interventiontừ 2 tiếng/ ngày trở lên ở môi trường luyên tập với dentistry: Cavity classification”, Dental Asia, Maynước bể bơi được sử lý bằng Clo đã cho thấy tỷ lệ 2004.sâu răng và mòn răng rất cao trên 90% [4]. 7. Pretty IA (2006), “Review Caries detection and Chỉ có 42,86% số sinh viên cho biết có hiểu biết diagnosis: Novel technologies”, Juornal of Dentistry,về ảnh hưởng của nước bể bơi xử lý bằng Chloride (34), pp. 727-739.và hợp chất của Chloride đến tình trạng răng miệng, 8. K.G.Konig (2004), “Clinical manifestations andtrong khi đó 57,14 % số sinh viên được hỏi không treatment of caries from 1953 to global changes inbiết về điều này. Tuy nhiên, những hiểu biết của các the 20th century”, Caries Reseach, (38), pp.168-172.sinh viên này còn rất kém, chưa đầy đủ. Có đến 9. ADA Council on Scientific Affairs (2006),91,07% số sinh viên được hỏi không hề sử dụng biện “Professionally Applied Topical Fluoride Executivepháp bảo vệ răng miệng nào khi tham gia luyện tập Summary of Evidence-Based Clinicalthể thao thường xuyên trong bể bơi như vậy. Tỷ lệ sử Recommendations”, JADA, (137), pp. 1 ...