Danh mục

Ảnh hưởng của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định ứng tuyển: Trường hợp sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học công lập tại Tp. Hồ Chí Minh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 614.06 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ảnh hưởng của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định ứng tuyển: Trường hợp sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học công lập tại Tp. Hồ Chí Minh xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định ứng tuyển-Trường hợp sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học công lập TP. HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định ứng tuyển: Trường hợp sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học công lập tại Tp. Hồ Chí Minh ẢNH HƯỞNG CỦA SỨC HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG ĐẾN Ý ĐỊNH ỨNG TUYỂN: TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Trần Phú Sĩ, Phan Trọng Nghĩa, Lê Thị Đan Thuy, Lê Nguyễn Linh Chi, Võ Thành Đồng Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH) GVHD: ThS. Võ Tường Oanh TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định ứng tuyển-Trường hợp sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học công lập TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Nhóm tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến (Google Forms), kết quả thu được 574 phiếu khảo sát, trong đó có 423 phiếu hợp lệ và 151 phiếu không hợp lệ. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 6 yếu tố của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng ảnh hướng ý định ứng tuyển của ứng viên, đó là Mối quan hệ với đồng nghiệp, tính thú vị trong công việc, chính sách đãi ngộ, cơ hội phát triển nghề nghiệp, cơ hội ứng dụng kiến thức, danh tiếng công ty. Từ khóa: Sức hấp dẫn thương hiệu, Sinh viên khối ngành kinh tế trường đại học công lập, Ý định ứng tuyển. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế tự do hóa thương mại, duy trì lợi thế cạnh tranh và tăng lợi nhuận kinh tế là mục tiêu mà tất cả các tổ chức kinh tế đều theo đuổi. Để đạt được các mục tiêu này, các tổ chức phải kết hợp nhiều nguồn lực khác nhau và nhân lực là một trong những yếu tố then chốt, mang tính chất quyết định cho thành công của tổ chức. Kết luận từ World Economic Forum, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức rõ ràng rằng: nhân lực là tài sản quý giá, quan trọng nhất trong quá trình phát triển của tổ chức. Vì vậy, việc thu hút và giữ chân nhân tài trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp, và để thu hút được nhiều ứng viên đầy tiềm năng thì việc các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một sức hấp dẫn từ chính thương hiệu của mình là điều tất yếu. Vì hình ảnh, sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng đã được nghiên cứu là có ảnh hưởng đáng kể đến ý định ứng tuyển của ứng viên, do vậy khám phá và đo lường các yếu tố nào của sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển 1567 dụng ảnh hưởng đến ý định ứng tuyển cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể xây dựng, kiểm soát được hình ảnh thương hiệu nhà tuyển dụng, qua đó thúc đẩy những hành vi ý định ứng tuyển tích cực của các ứng viên tiềm năng trong bối cảnh cạnh tranh để thu hút nhân tài có chất lượng và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu định tính Mục đích của nghiên cứu định tính là làm rõ ý nghĩa, hiệu chỉnh, điều chỉnh các từ ngữ sử dụng trong từng thang đo và bổ sung các biến quan sát đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Tiến hành thảo luận nhóm với các nhân viên, nhân sự tại các công ty và các sinh viên sắp ra trường có ý định ứng tuyển vào các công ty. Các nhân sự tại doanh nghiệp đã có kinh nghiệp từ 3 đến 5 năm trong hoạt động trực tiếp tuyển dụng và phần lớn có sự quan tâm đến công tác xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng. Đối với các sinh viên sắp ra trường, đây là đối tượng trực tiếp tham gia trả lời câu hỏi khảo sát nên cần phải làm rõ hơn nội dung các câu hỏi khảo sát, và điều chỉnh câu, chữ, ngữ nghĩa phù hợp với nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục đích của khảo sát. Thông tin trong quá trình thảo luận với đối tượng nghiên cứu sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung các biến trong thang đo. Sau khi thảo luận, trao đổi với hai nhóm đối tượng là các nhà quản lý nhân sự sinh viên, các thang đo được điều chỉnh, sắp xếp lại và mã hóa thành câu hỏi khảo sát. Từ đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng Nhóm tác giả đã gửi bảng khảo sát trực tuyến được xây dựng trên Google Form. Kết quả khảo sát thu về được 574 phiếu khảo sát, trong đó có 423 phiếu khảo sát hợp lệ và 151 phiếu khảo sát không hợp lệ. Sau khi loại bỏ 1568 các phiếu khảo sát không hợp lệ thì sử dụng 436 phiếu khảo sát hợp lệ làm dữ liệu của nghiên cứu. Toàn bộ dữ liệu hợp lệ sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thống kê mô tả Bảng 5: Mô tả mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ Phần Tiêu chí Phân loại phần trăm trăm cộng dồn Giới tính NAM 132 31,21% 31,21% NỮ 291 68,79% 100,00% 20 28 6,62% 6,62% 21 129 30,50% 37,12% Độ tuổi 22 153 36,17% 73,29% 23 95 22,46% 95,74% 24 18 4,26% 100,00% Lĩnh Nhóm ngành Kinh tế 85 20,09% 20,09% vực, Nhóm ngành Tài chính – Kế toán 108 25,53% 45,63% chuyên Nhóm ngành Quản lý – Quản trị - Marketing 222 52,48% 98,11% ngành Nhóm ngành khác ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: