![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ảnh hưởng của tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương rutin
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 560.90 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của loại và tỷ lệ tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương chứa rutin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nhũ tương chứa rutin được gel hóa với 2 loại tá dược tạo gel là carbopol 940 và poloxamer 407 với các tỷ lệ khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương rutin TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 78/2024 ẢNH HƯỞNG CỦA TÁ DƯỢC TẠO GEL ĐẾN CÁC TÍNH CHẤT CỦA GEL NHŨ TƯƠNG RUTIN Hoàng Thị Minh Thu*, Hoàng Thúy Bình Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột *Email: htmthu@bmtuvietnam.com Ngày nhận bài: 13/6/2024 Ngày phản biện: 27/7/2024 Ngày duyệt đăng: 10/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gel nhũ tương là dạng bào chế kết hợp giữa nhũ tương và gel, trong đó tá dượctạo gel là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các tính chất của gel nhũ tương. Do đó việc khảosát các tá dược tạo gel là vô cùng cần thiết trong qua trình xây dựng công thức của gel nhũ tương.Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của loại và tỷ lệ tádược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương chứa rutin. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: Nhũ tương chứa rutin được gel hóa với 2 loại tá dược tạo gel là carbopol 940 và poloxamer407 với các tỷ lệ khác nhau. Đánh giá cảm quan, pH, kích thước giọt và khả năng giải phóng hoạtchất qua màng cellulose acetat 0,45 µm của nhũ tương và gel nhũ tương rutin. Kết quả: Nhũ tươngrutin có màu vàng nhạt, pH 6,8; kích thước giọt khoảng 4,41 µm, lượng rutin giải phóng là 203,82µg/cm2 sau 6 giờ. Gel nhũ tương sử dụng carbopol 940 màu trắng đục, đồng nhất, pH 6,37 - 6,82,kích thước giọt 6-9 µm, giải phóng hoạt chất khoảng 76% so với nhũ tương. Gel nhũ tương sử dụngpoloxamer 407 có màu trắng đục, đồng nhất, pH 5,8 - 6,8; kích thước giọt 0,22 - 0,9 µm, giải phónghoạt chất kém hơn so với gel sử dụng carbopol 940. Kết luận: Như vậy, tá dược tạo gel ảnh hưởngđến kích thước giọt và khả năng giải phóng hoạt chất của gel nhũ tương. Từ khóa: Gel nhũ tương, rutin, kích thước giọt, giải phóng hoạt chất.ABSTRACT EFFECTS OF GELLING AGENT ON THE PROPERTIES OF EMULGEL CONTAINING RUTIN Hoang Thi Minh Thu*, Hoang Thuy Binh Buon Ma Thuot Medical University Background: Emulgel is a dosage form combining emulsion and gel. Gelling agent effectsto properties of emulgel. Therefore, investigating gelling agent is extremely necessary in the processof formulating emulgel. Objectives: To evaluate the influence of gelling agent on the properties ofemulgel containing rutin. Materials and methods: The emulsion was prepared and incorporated ingel base (carbopol 940 and poloxamer 407). The formulations were evaluated for sensory, pH,droplet size and ability to release active ingredients through cellulose acetate 0.45 µm membrane.Results: The rutin emulsion was light yellow, pH 6.8; the droplet size was about 4.41 µm, the amountof rutin release after 6 hours was 203.82 µg/cm2. Emulgel using carrbopol 940 was milky white, pH6.37 - 6.82, the droplet size was 6 - 9 µm, releasing about 76% of active ingredients compared toemulsion. Emulgel using poloxamer 407 was milky white, pH 5.8 - 6.8; the droplet size was 0.22 -0.9 µm, amount of active ingredient release was fewer than emulgel using carbopol 940.Conclusions: Thus, gelling agent affected the droplet size and the ability to release the activeingredient of emulgel. Keywords: Emulgel, rutin, droplet size, active ingredient release. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC BUÔN MA THUỘT 328 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 78/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gel là dạng bào chế dùng trên da và niêm mạc là một trong những dạng bào chế phổbiến, mang lại cảm giác dễ chịu cho người dùng, giảm được các tác dụng phụ khi dùng toànthân, và đạt được nồng độ cao tại nơi sử dụng. Tuy nhiên, nhược điểm của dạng gel là yêucầu hoạt chất có tính thấm và độ tan tốt trong nước, khó áp dụng cho các hoạt chất ít tantrong nước như rutin. Một trong những giải pháp để có thể vượt qua nhược điểm này là kếthợp cấu trúc nhũ tương vào gel tạo dạng bào chế gel nhũ tương vừa giúp tải được các thuốckỵ nước, vừa giúp tăng khả ăng giải phóng hoạt chất, và tăng tính thấm qua da của sảnphẩm, làm tăng hiệu quả điều trị. Hiện nay đang lưu hành các chế phẩm có cấu trúc gel nhũtương với công dụng khác nhau như: giảm đau, kháng viêm, trị mụn 1. Rutin là một flavonoid, được biết đến như một vitamin P tự nhiên, có nhiều tác dụngdược lý đã được chứng minh. Rutin sử dụng dưới dạng bôi ngoài da thể hiện tác dụng hỗtrợ điều trị nhiều bệnh: giãn tĩnh mạch ngoại biên, kháng viêm, kháng UV và chống oxyhóa 3. Việc tải rutin vào cấu trúc gel nhũ tương giúp phát triển thêm dạng bào chế dùng trênda. Tuy nhiên, các tính chất của gel nhũ tương rất dễ bị ảnh hưởng khi thay đổi công thức,đặc biệt là tá dược tạo gel. Do đó nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự ảnhhưởng của loại và tỷ lệ tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương chứa rutin.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gel nhũ tương chứa rutin - Hóa chất: Rutin nguyên liệu (số lô A0420212, Acros Organics, Mỹ), isopropylmyristat (Singapore), dầu bơ (Pressed Purity - Úc), capryol 90 (Gattefosé - Pháp), α -tocopherol (Singapore), tween 80 (Trung Quốc), span 80 (Trung Quốc), isopropyl alcol(Trung Quốc), carbopol 940 (Trung Quốc), poloxamer 407 (Trung Quốc), triethanolamin(Trung Quốc), methanol (Merk - Đức), acetonitril (Merk- Đức), acid acetic ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương rutin TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 78/2024 ẢNH HƯỞNG CỦA TÁ DƯỢC TẠO GEL ĐẾN CÁC TÍNH CHẤT CỦA GEL NHŨ TƯƠNG RUTIN Hoàng Thị Minh Thu*, Hoàng Thúy Bình Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột *Email: htmthu@bmtuvietnam.com Ngày nhận bài: 13/6/2024 Ngày phản biện: 27/7/2024 Ngày duyệt đăng: 10/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gel nhũ tương là dạng bào chế kết hợp giữa nhũ tương và gel, trong đó tá dượctạo gel là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các tính chất của gel nhũ tương. Do đó việc khảosát các tá dược tạo gel là vô cùng cần thiết trong qua trình xây dựng công thức của gel nhũ tương.Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của loại và tỷ lệ tádược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương chứa rutin. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: Nhũ tương chứa rutin được gel hóa với 2 loại tá dược tạo gel là carbopol 940 và poloxamer407 với các tỷ lệ khác nhau. Đánh giá cảm quan, pH, kích thước giọt và khả năng giải phóng hoạtchất qua màng cellulose acetat 0,45 µm của nhũ tương và gel nhũ tương rutin. Kết quả: Nhũ tươngrutin có màu vàng nhạt, pH 6,8; kích thước giọt khoảng 4,41 µm, lượng rutin giải phóng là 203,82µg/cm2 sau 6 giờ. Gel nhũ tương sử dụng carbopol 940 màu trắng đục, đồng nhất, pH 6,37 - 6,82,kích thước giọt 6-9 µm, giải phóng hoạt chất khoảng 76% so với nhũ tương. Gel nhũ tương sử dụngpoloxamer 407 có màu trắng đục, đồng nhất, pH 5,8 - 6,8; kích thước giọt 0,22 - 0,9 µm, giải phónghoạt chất kém hơn so với gel sử dụng carbopol 940. Kết luận: Như vậy, tá dược tạo gel ảnh hưởngđến kích thước giọt và khả năng giải phóng hoạt chất của gel nhũ tương. Từ khóa: Gel nhũ tương, rutin, kích thước giọt, giải phóng hoạt chất.ABSTRACT EFFECTS OF GELLING AGENT ON THE PROPERTIES OF EMULGEL CONTAINING RUTIN Hoang Thi Minh Thu*, Hoang Thuy Binh Buon Ma Thuot Medical University Background: Emulgel is a dosage form combining emulsion and gel. Gelling agent effectsto properties of emulgel. Therefore, investigating gelling agent is extremely necessary in the processof formulating emulgel. Objectives: To evaluate the influence of gelling agent on the properties ofemulgel containing rutin. Materials and methods: The emulsion was prepared and incorporated ingel base (carbopol 940 and poloxamer 407). The formulations were evaluated for sensory, pH,droplet size and ability to release active ingredients through cellulose acetate 0.45 µm membrane.Results: The rutin emulsion was light yellow, pH 6.8; the droplet size was about 4.41 µm, the amountof rutin release after 6 hours was 203.82 µg/cm2. Emulgel using carrbopol 940 was milky white, pH6.37 - 6.82, the droplet size was 6 - 9 µm, releasing about 76% of active ingredients compared toemulsion. Emulgel using poloxamer 407 was milky white, pH 5.8 - 6.8; the droplet size was 0.22 -0.9 µm, amount of active ingredient release was fewer than emulgel using carbopol 940.Conclusions: Thus, gelling agent affected the droplet size and the ability to release the activeingredient of emulgel. Keywords: Emulgel, rutin, droplet size, active ingredient release. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC BUÔN MA THUỘT 328 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 78/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gel là dạng bào chế dùng trên da và niêm mạc là một trong những dạng bào chế phổbiến, mang lại cảm giác dễ chịu cho người dùng, giảm được các tác dụng phụ khi dùng toànthân, và đạt được nồng độ cao tại nơi sử dụng. Tuy nhiên, nhược điểm của dạng gel là yêucầu hoạt chất có tính thấm và độ tan tốt trong nước, khó áp dụng cho các hoạt chất ít tantrong nước như rutin. Một trong những giải pháp để có thể vượt qua nhược điểm này là kếthợp cấu trúc nhũ tương vào gel tạo dạng bào chế gel nhũ tương vừa giúp tải được các thuốckỵ nước, vừa giúp tăng khả ăng giải phóng hoạt chất, và tăng tính thấm qua da của sảnphẩm, làm tăng hiệu quả điều trị. Hiện nay đang lưu hành các chế phẩm có cấu trúc gel nhũtương với công dụng khác nhau như: giảm đau, kháng viêm, trị mụn 1. Rutin là một flavonoid, được biết đến như một vitamin P tự nhiên, có nhiều tác dụngdược lý đã được chứng minh. Rutin sử dụng dưới dạng bôi ngoài da thể hiện tác dụng hỗtrợ điều trị nhiều bệnh: giãn tĩnh mạch ngoại biên, kháng viêm, kháng UV và chống oxyhóa 3. Việc tải rutin vào cấu trúc gel nhũ tương giúp phát triển thêm dạng bào chế dùng trênda. Tuy nhiên, các tính chất của gel nhũ tương rất dễ bị ảnh hưởng khi thay đổi công thức,đặc biệt là tá dược tạo gel. Do đó nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự ảnhhưởng của loại và tỷ lệ tá dược tạo gel đến các tính chất của gel nhũ tương chứa rutin.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gel nhũ tương chứa rutin - Hóa chất: Rutin nguyên liệu (số lô A0420212, Acros Organics, Mỹ), isopropylmyristat (Singapore), dầu bơ (Pressed Purity - Úc), capryol 90 (Gattefosé - Pháp), α -tocopherol (Singapore), tween 80 (Trung Quốc), span 80 (Trung Quốc), isopropyl alcol(Trung Quốc), carbopol 940 (Trung Quốc), poloxamer 407 (Trung Quốc), triethanolamin(Trung Quốc), methanol (Merk - Đức), acetonitril (Merk- Đức), acid acetic ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Gel nhũ tương Kích thước giọt Giải phóng hoạt chấtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0 -
8 trang 212 0 0