Ảnh hưởng của tái tưới máu hoàn toàn lên đau ngực tái phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên với tổn thương nhiều nhánh mạch vành
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.16 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ đau ngực tái phát cần nhập viện sau can thiệp tái tưới máu hoàn toàn và so với không hoàn toàn trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có tổn thương nhiều nhánh mạch vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tái tưới máu hoàn toàn lên đau ngực tái phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên với tổn thương nhiều nhánh mạch vành vietnam medical journal n01B - MARCH - 2024tốt nhất, với độ nhạy 77,8% và độ đặc hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO86,3%. Theo tác giả Ferro J.M. đánh giá thang 1. Saposnik G, Barinagarrementeria F, Brownđiểm CVT-RS trên 624 bệnh nhân HKTMN của RD, Jr., et al. Diagnosis and management ofnghiên cứu ISCVT và 91 bệnh nhân của nghiên cerebral venous thrombosis: a statement for healthcare professionals from the American Heartcứu VENOPORT, kết quả cho thấy thang điểm có Association/American Stroke Association. Strokegiá trị tiên lượng mức trung bình (AUC=0,77 và 2011; 42(4): 1158-92.0,74), độ nhạy >90%, độ đặc hiệu >80%. Điểm 2. Ferro JM, Bacelar-Nicolau H, Rodrigues T, etcut off trong nghiên cứu là 3 điểm.2,5 al. Risk score to predict the outcome of patients with cerebral vein and dural sinus thrombosis. Khi bệnh nhân ra viện, mức độ hồi phục của Cerebrovasc Dis 2009; 28(1): 39-44.bệnh nhân có điểm CVT-RS 2) tăng dần, đặc biệt European Stroke Organization guideline for the100% bệnh nhân có điểm CVT-RS là 5 điểm có diagnosis and treatment of cerebral venoushồi phục lâm sàng kém. Nhóm bệnh nhân có thrombosis - Endorsed by the European Academyđiểm CVT-RS ≥ 3, có nguy cơ tàn tật và tử vong of Neurology. Eur Stroke J 2017; 2(3): 195-221. 5. Ferro JM, Lopes MG, Rosas MJ, Ferro MA,(mRS >2) gấp 20 lần nhóm bệnh nhân có điểm Fontes J, Cerebral Venous Thrombosis PortugeseCVT-RS TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1B - 2024nguy cơ tim mạch, chủ yếu là rối loạn lipid máu Keywords: Recurrent chest pain, multivessel(88,6%) và tăng huyết áp (73,3%). Tỉ lệ đau ngực tái coronary artery disease, incomplete revascularization.phát cần nhập viện ở nhóm tái tưới máu hoàn toànthấp hơn so với nhóm không tái tưới máu hoàn toàn I. ĐẶT VẤN ĐỀsau 1 tháng (6,1% so với 9,8%) và 3 tháng (12,1% so Bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên tổnvới 29,2%). Mặc dù sự khác biệt này không đạt ý thương nhiều nhánh có tiên lượng xấu hơnnghĩa thống kê (p = 0,72 và 0,08), nhưng có thể thấy những bệnh nhân chỉ bị tổn thương nhánh thủtỉ lệ đau ngực tái phát cần nhập viện giữa 2 nhóm cósự tách biệt theo thời gian, dựa theo đường cong phạm, điển hình là tỉ lệ tử vong cao và tỉ lệ táiKaplan-Meier. Trong nhóm bệnh nhân không tái tưới nhồi máu cao hơn.1 Trên những bệnh nhân nhồimáu hoàn toàn, tỉ lệ đau ngực cần phải nhập viện ở máu cơ tim ST chênh lên và bệnh mạch vànhnhững bệnh nhân có nhánh LAD chưa được can thiệp nhiều nhánh có tổn thương phù hợp với điều trịlà 52,4%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân chưa được tái tưới máu bằng phương pháp can thiệp mạchcan thiệp ở những nhánh mạch vành khác với 19,6%.Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (HR = 2,23, KTC vành qua da, sau khi tái thông nhánh thủ phạm,95%: 1,13 – 6,25; p = 0,026). Kết luận: Kết quả các hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện tại 2nghiên cứu cho thấy, trong trường hợp bệnh nhân khuyến cáo nên tái tưới máu các nhánh mạchnhồi máu cơ tim ST chênh lên với tổn thương nhiều vành hẹp đáng kể còn lại để đạt được tái tướinhánh mạch vành, tái tưới máu hoàn toàn có xu máu toàn bộ trước khi bệnh nhân xuất viện hoặchướng giảm nguy cơ đau ngực cần nhập viện. Đối vớinhững bệnh nhân không được tái tưới máu hoàn toàn, trong vòng 45 ngày sau nhồi máu.3 Các thửnhất là khi nhánh LAD chưa được can thiệp, nguy cơ nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh kết cụctái nhập viện do đau ngực tăng cao. Từ khóa: đau giữa những bệnh nhân được tái tưới máu hoànngực cần nhập viện, tổn thương nhiều nhánh mạch toàn và không hoàn toàn đã cho thấy nhữngvành, tái tưới máu không hoàn toàn bệnh nhân ở nhóm được tái tưới máu hoàn toànSUMMARY giảm đau ngực tái phát nhiều hơn nhóm không THE IMPACT OF COMPLETE được tái tưới máu hoàn toàn. Thực tế khôngREVASCULARIZATION ON RECURRENCE OF phải lúc nào tái tưới máu hoàn toàn cũng khả thi CHEST PAIN IN PATIENTS WITH ST- và còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác. Các SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL nghiên cứu quan sát trong vòng 10 năm nay choIN ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tái tưới máu hoàn toàn lên đau ngực tái phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên với tổn thương nhiều nhánh mạch vành vietnam medical journal n01B - MARCH - 2024tốt nhất, với độ nhạy 77,8% và độ đặc hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO86,3%. Theo tác giả Ferro J.M. đánh giá thang 1. Saposnik G, Barinagarrementeria F, Brownđiểm CVT-RS trên 624 bệnh nhân HKTMN của RD, Jr., et al. Diagnosis and management ofnghiên cứu ISCVT và 91 bệnh nhân của nghiên cerebral venous thrombosis: a statement for healthcare professionals from the American Heartcứu VENOPORT, kết quả cho thấy thang điểm có Association/American Stroke Association. Strokegiá trị tiên lượng mức trung bình (AUC=0,77 và 2011; 42(4): 1158-92.0,74), độ nhạy >90%, độ đặc hiệu >80%. Điểm 2. Ferro JM, Bacelar-Nicolau H, Rodrigues T, etcut off trong nghiên cứu là 3 điểm.2,5 al. Risk score to predict the outcome of patients with cerebral vein and dural sinus thrombosis. Khi bệnh nhân ra viện, mức độ hồi phục của Cerebrovasc Dis 2009; 28(1): 39-44.bệnh nhân có điểm CVT-RS 2) tăng dần, đặc biệt European Stroke Organization guideline for the100% bệnh nhân có điểm CVT-RS là 5 điểm có diagnosis and treatment of cerebral venoushồi phục lâm sàng kém. Nhóm bệnh nhân có thrombosis - Endorsed by the European Academyđiểm CVT-RS ≥ 3, có nguy cơ tàn tật và tử vong of Neurology. Eur Stroke J 2017; 2(3): 195-221. 5. Ferro JM, Lopes MG, Rosas MJ, Ferro MA,(mRS >2) gấp 20 lần nhóm bệnh nhân có điểm Fontes J, Cerebral Venous Thrombosis PortugeseCVT-RS TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1B - 2024nguy cơ tim mạch, chủ yếu là rối loạn lipid máu Keywords: Recurrent chest pain, multivessel(88,6%) và tăng huyết áp (73,3%). Tỉ lệ đau ngực tái coronary artery disease, incomplete revascularization.phát cần nhập viện ở nhóm tái tưới máu hoàn toànthấp hơn so với nhóm không tái tưới máu hoàn toàn I. ĐẶT VẤN ĐỀsau 1 tháng (6,1% so với 9,8%) và 3 tháng (12,1% so Bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên tổnvới 29,2%). Mặc dù sự khác biệt này không đạt ý thương nhiều nhánh có tiên lượng xấu hơnnghĩa thống kê (p = 0,72 và 0,08), nhưng có thể thấy những bệnh nhân chỉ bị tổn thương nhánh thủtỉ lệ đau ngực tái phát cần nhập viện giữa 2 nhóm cósự tách biệt theo thời gian, dựa theo đường cong phạm, điển hình là tỉ lệ tử vong cao và tỉ lệ táiKaplan-Meier. Trong nhóm bệnh nhân không tái tưới nhồi máu cao hơn.1 Trên những bệnh nhân nhồimáu hoàn toàn, tỉ lệ đau ngực cần phải nhập viện ở máu cơ tim ST chênh lên và bệnh mạch vànhnhững bệnh nhân có nhánh LAD chưa được can thiệp nhiều nhánh có tổn thương phù hợp với điều trịlà 52,4%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân chưa được tái tưới máu bằng phương pháp can thiệp mạchcan thiệp ở những nhánh mạch vành khác với 19,6%.Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (HR = 2,23, KTC vành qua da, sau khi tái thông nhánh thủ phạm,95%: 1,13 – 6,25; p = 0,026). Kết luận: Kết quả các hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện tại 2nghiên cứu cho thấy, trong trường hợp bệnh nhân khuyến cáo nên tái tưới máu các nhánh mạchnhồi máu cơ tim ST chênh lên với tổn thương nhiều vành hẹp đáng kể còn lại để đạt được tái tướinhánh mạch vành, tái tưới máu hoàn toàn có xu máu toàn bộ trước khi bệnh nhân xuất viện hoặchướng giảm nguy cơ đau ngực cần nhập viện. Đối vớinhững bệnh nhân không được tái tưới máu hoàn toàn, trong vòng 45 ngày sau nhồi máu.3 Các thửnhất là khi nhánh LAD chưa được can thiệp, nguy cơ nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh kết cụctái nhập viện do đau ngực tăng cao. Từ khóa: đau giữa những bệnh nhân được tái tưới máu hoànngực cần nhập viện, tổn thương nhiều nhánh mạch toàn và không hoàn toàn đã cho thấy nhữngvành, tái tưới máu không hoàn toàn bệnh nhân ở nhóm được tái tưới máu hoàn toànSUMMARY giảm đau ngực tái phát nhiều hơn nhóm không THE IMPACT OF COMPLETE được tái tưới máu hoàn toàn. Thực tế khôngREVASCULARIZATION ON RECURRENCE OF phải lúc nào tái tưới máu hoàn toàn cũng khả thi CHEST PAIN IN PATIENTS WITH ST- và còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác. Các SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL nghiên cứu quan sát trong vòng 10 năm nay choIN ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đau ngực cần nhập viện Tổn thương nhiều nhánh mạch vành Tái tưới máu không hoàn toàn Nhồi máu cơ tim ST chênh lênTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 183 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 180 0 0