Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng của dây và củ khoai lang phụ phẩm ủ chua
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.31 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở Đồng bằng Sông Cửu Long, bên cạnh nguồn phụ phẩm như rơm và thân bắp thì phụ phẩm từ nghề trồng khoai lang mà cụ thể là dây khoai lang và củ khoai lang phụ phẩm rất dồi dào. Bài viết trình bày ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng của dây và củ khoai lang phụ phẩm ủ chua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng của dây và củ khoai lang phụ phẩm ủ chua DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. FAOSTAT (2020). Available online: http://www.fao. org/faostat/en/-data/QC (accessed on 12 January 2021). 1. Bellaloui N., Bruns H.A., Abbas H.K., Mengistu A., 6. Ghani M., Kulkarni K.P., Song J.T., Shannon J.G. and Fisher D.K. and Reddy K.N, (2015). Agricultural Lee L.J. (2016). Soybean sprouts: A review of nutrient practices altered soybean seed protein, oil, fatty acids, sugars, and minerals in the Midsouth USA. Front. Plant composition, health benefits and genetic variation. Sci., 6: 1-14. Plant Breed. Biotech., 4: 398-12. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT thôn (2011). QCVN01–58: 7. Kotecki A. (Ed.) (2020). Plant Cultivation, Uniwersytet 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Przyrodniczy we Wrocławiu: Wrocław, Poland, 3: 161– khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu 2-06. tương. 8. SOYSTATS (2020). Available online: http://soystats. 3. Borawska J., Darewicz M., Iwaniak A. and Minkiewicz com (accessed on 22 January 2021). P. (2014). Biologically active peptides derived from 9. https://www.gso.gov.vn/nong-lam-nghiep-va-thuy- food proteins as prevention factors for selected diet- san. related diseases. Bromat. Chem. Toksykol., 47: 230-36. 10. Zareie S., Golkar P. and Mohammadi-Nejad G. (2011). 4. Phạm Thị Bảo Chung, Nguyễn Văn Đồng, Mai Quang Effect of nitrogen and iron fertilizers on seed yield Vinh, Nguyễn Văn Mạnh, Lê Thị Ánh Hồng, Lê Đức and yield components of safflower genotypes. African Thảo và Nguyễn Thị Loan (2014). Kết quả nghiên Journal of Agricul. Res., 6(16): 3924-29. cứu và chọn tạo giống đậu tương DT2010. Tạp chí NN&PTNT, 1: 122-27. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA DÂY VÀ CỦ KHOAI LANG PHỤ PHẨM Ủ CHUA Mai Trương Hồng Hạnh1* và Hồ Thanh Thâm2 Ngày nhận bài báo: 01/3/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 25/3/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/3/2022 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện trên củ khoai lang phụ phẩm (CKL) và dây khoai lang (DKL), được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức (NT) là tỷ lệ khác nhau của CKL và DKL (theo vật chất khô (DM)) như sau: NTI: 0% DKL:100% CKL; NTII: 30% DKL:70% CKL; NTIII: 40% DKL:60% CKL; NTIV: 60% DKL:40% CKL. Các NT được đánh giá cảm quan và thành phần hoá học ở các thời điểm 1, 14, 28, 42, 56, 70 và 84 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá hàm lượng dinh dưỡng như: vật chất khô (DM), khoáng tổng số (Ash), đạm thô (CP), xơ thô (CF), xơ axít (ADF), xơ trung tính (NDF) và béo thô (EE). Kết quả cho thấy sau 84 ngày ủ thì tất các NT đều đạt yêu cầu của một mẻ ủ chua, mùi thơm, chua nhẹ và sự xuất hiện nấm mốc không đáng kể. Giá trị pH trong khoảng 3,2-5,7. Hàm lượng DM giữa các NT có xu hướng giảm theo thời gian ủ chua, ở thời điểm 84 ngày, hàm lượng DM cao nhất là NTI (25,9%), DM thấp nhất là NTIV (23,5%). Hàm lượng CP ở các thời điểm đánh giá ít có sự khác biệt. Tuy nhiên, tỷ lệ phối trộn lại ảnh hưởng đến CP trong cùng 1 thời điểm đánh giá. Ở ngày 1, hàm lượng CP cao nhất ở NTIV (5,79%) và thấp nhất ở NT I (4,11%). Trải qua thời gian bảo quản, nhìn chung giá trị dinh dưỡng của các NT không thay đổi nhiều so với ban đầu. Từ khóa: Củ khoai lang phụ phẩm, đánh giá cảm quan, dây khoai lang, ủ chua. ABSTRACT Effect of storage time on the quality of sweet potato silage The experiment was conducted on sweet potato tubers (CKL) and sweet potato vines (DKL) arranged in a completely randomized design with 4 treatments and 3 replicates. The treatments (NT) were the different ratios of CKL and DKL (%DM) as follows NTI: 0% DKL:100% CKL; NTII: 1 Trường Đại học Cần Thơ 2 Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Sóc Trăng * Tác giả liên hệ: ThS. Mai Trương Hồng Hạnh - Nghiên cứu sinh ngành Chăn nuôi Khóa 2020, Trường Đại học Cần Thơ. Điện thoại: 0902 155 102. Email: mthhanh84@gmail.com 54 KHKT Chăn nuôi số 277 - tháng 5 năm 2022 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 30% DKL:70% CKL; NTIII: 40% DKL:60% CKL; NTIV: 60% DKL:40% CKL. The NT was evaluated for sensory and chemical composition at 1, 14, 28, 42, 56, 70 and 84 days. The parameters to evaluate the nutritional content such as: dry matter (DM), Ash, crude protein (CP), crude fibre (CF), acid detergent fibre (ADF), neutral detergent fibre (NDF) and ether extract (EE). The results showed that after 84 days of fermentation, all of treaments met the requirements of a batch of silage, the aroma, mild sourness and the appearance of mold were not significant. The pH value ranges from 3.2 to 5.7. The DM content among NT tended to decrease with the fermentation time, at 84 days, the highest DM content was NTI (25,9%), the lowest DM was NTIV (23.5%). CP content at the evaluation time has little significant difference. However, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng của dây và củ khoai lang phụ phẩm ủ chua DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. FAOSTAT (2020). Available online: http://www.fao. org/faostat/en/-data/QC (accessed on 12 January 2021). 1. Bellaloui N., Bruns H.A., Abbas H.K., Mengistu A., 6. Ghani M., Kulkarni K.P., Song J.T., Shannon J.G. and Fisher D.K. and Reddy K.N, (2015). Agricultural Lee L.J. (2016). Soybean sprouts: A review of nutrient practices altered soybean seed protein, oil, fatty acids, sugars, and minerals in the Midsouth USA. Front. Plant composition, health benefits and genetic variation. Sci., 6: 1-14. Plant Breed. Biotech., 4: 398-12. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT thôn (2011). QCVN01–58: 7. Kotecki A. (Ed.) (2020). Plant Cultivation, Uniwersytet 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Przyrodniczy we Wrocławiu: Wrocław, Poland, 3: 161– khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu 2-06. tương. 8. SOYSTATS (2020). Available online: http://soystats. 3. Borawska J., Darewicz M., Iwaniak A. and Minkiewicz com (accessed on 22 January 2021). P. (2014). Biologically active peptides derived from 9. https://www.gso.gov.vn/nong-lam-nghiep-va-thuy- food proteins as prevention factors for selected diet- san. related diseases. Bromat. Chem. Toksykol., 47: 230-36. 10. Zareie S., Golkar P. and Mohammadi-Nejad G. (2011). 4. Phạm Thị Bảo Chung, Nguyễn Văn Đồng, Mai Quang Effect of nitrogen and iron fertilizers on seed yield Vinh, Nguyễn Văn Mạnh, Lê Thị Ánh Hồng, Lê Đức and yield components of safflower genotypes. African Thảo và Nguyễn Thị Loan (2014). Kết quả nghiên Journal of Agricul. Res., 6(16): 3924-29. cứu và chọn tạo giống đậu tương DT2010. Tạp chí NN&PTNT, 1: 122-27. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA DÂY VÀ CỦ KHOAI LANG PHỤ PHẨM Ủ CHUA Mai Trương Hồng Hạnh1* và Hồ Thanh Thâm2 Ngày nhận bài báo: 01/3/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 25/3/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/3/2022 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện trên củ khoai lang phụ phẩm (CKL) và dây khoai lang (DKL), được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức (NT) là tỷ lệ khác nhau của CKL và DKL (theo vật chất khô (DM)) như sau: NTI: 0% DKL:100% CKL; NTII: 30% DKL:70% CKL; NTIII: 40% DKL:60% CKL; NTIV: 60% DKL:40% CKL. Các NT được đánh giá cảm quan và thành phần hoá học ở các thời điểm 1, 14, 28, 42, 56, 70 và 84 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá hàm lượng dinh dưỡng như: vật chất khô (DM), khoáng tổng số (Ash), đạm thô (CP), xơ thô (CF), xơ axít (ADF), xơ trung tính (NDF) và béo thô (EE). Kết quả cho thấy sau 84 ngày ủ thì tất các NT đều đạt yêu cầu của một mẻ ủ chua, mùi thơm, chua nhẹ và sự xuất hiện nấm mốc không đáng kể. Giá trị pH trong khoảng 3,2-5,7. Hàm lượng DM giữa các NT có xu hướng giảm theo thời gian ủ chua, ở thời điểm 84 ngày, hàm lượng DM cao nhất là NTI (25,9%), DM thấp nhất là NTIV (23,5%). Hàm lượng CP ở các thời điểm đánh giá ít có sự khác biệt. Tuy nhiên, tỷ lệ phối trộn lại ảnh hưởng đến CP trong cùng 1 thời điểm đánh giá. Ở ngày 1, hàm lượng CP cao nhất ở NTIV (5,79%) và thấp nhất ở NT I (4,11%). Trải qua thời gian bảo quản, nhìn chung giá trị dinh dưỡng của các NT không thay đổi nhiều so với ban đầu. Từ khóa: Củ khoai lang phụ phẩm, đánh giá cảm quan, dây khoai lang, ủ chua. ABSTRACT Effect of storage time on the quality of sweet potato silage The experiment was conducted on sweet potato tubers (CKL) and sweet potato vines (DKL) arranged in a completely randomized design with 4 treatments and 3 replicates. The treatments (NT) were the different ratios of CKL and DKL (%DM) as follows NTI: 0% DKL:100% CKL; NTII: 1 Trường Đại học Cần Thơ 2 Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Sóc Trăng * Tác giả liên hệ: ThS. Mai Trương Hồng Hạnh - Nghiên cứu sinh ngành Chăn nuôi Khóa 2020, Trường Đại học Cần Thơ. Điện thoại: 0902 155 102. Email: mthhanh84@gmail.com 54 KHKT Chăn nuôi số 277 - tháng 5 năm 2022 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 30% DKL:70% CKL; NTIII: 40% DKL:60% CKL; NTIV: 60% DKL:40% CKL. The NT was evaluated for sensory and chemical composition at 1, 14, 28, 42, 56, 70 and 84 days. The parameters to evaluate the nutritional content such as: dry matter (DM), Ash, crude protein (CP), crude fibre (CF), acid detergent fibre (ADF), neutral detergent fibre (NDF) and ether extract (EE). The results showed that after 84 days of fermentation, all of treaments met the requirements of a batch of silage, the aroma, mild sourness and the appearance of mold were not significant. The pH value ranges from 3.2 to 5.7. The DM content among NT tended to decrease with the fermentation time, at 84 days, the highest DM content was NTI (25,9%), the lowest DM was NTIV (23.5%). CP content at the evaluation time has little significant difference. However, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật chăn nuôi Củ khoai lang phụ phẩm Củ khoai lang phụ phẩm ủ chua Dây khoai lang Nghề trồng khoai langGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 122 0 0
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 118 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 70 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 66 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 62 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 53 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 47 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò - Mở đầu
5 trang 41 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 40 0 0