Ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu động mạch ở bệnh nhân hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch (ARDS)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 160.79 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về vấn đề: Ở bệnh nhân ARDS, thông khí bảo vệ phổi bằng cách cài đặt mức PEEP thích hợp kèm với thể tích khí lưu thông (Vt) thấp đã được chứng minh là làm giảm tỉ lệ tử vong so với cài ñặt thể tích khí lưu thông cao như trước đây, bất lợi của chiến lược này là Vt thấp có thể gây tăng PaCO2. Và mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu động mạch ở bệnh nhân ARDS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu động mạch ở bệnh nhân hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch (ARDS) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG KHÍ BẢO VỆ PHỔI LÊN KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP NGUY KỊCH (ARDS) Phan Thị Xuân* TÓM TẮT Mục tiêu: Ở bệnh nhân ARDS, thông khí bảo vệ phổi bằng cách cài ñặt mức PEEP thích hợp kèm với thể tích khí lưu thông (Vt) thấp ñã ñược chứng minh là làm giảm tỉ lệ tử vong so với cài ñặt thể tích khí lưu thông cao như trước ñây, bất lợi của chiến lược này là Vt thấp có thể gây tăng PaCO2. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm ñánh giá ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu ñộng mạch ở bệnh nhân ARDS. Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu mô tả, thực hiện tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/06/2007 ñến 31/05/2008. Kết quả: có 52 trường hợp ARDS nằm trong nhóm nghiên cứu, nam chiếm tỉ lệ 63,5% và nữ 36,5%, tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 34,6 ± 14,6. Thể tích khí lưu thông trung bình 3 ngày thở máy ñầu tiên lần lượt là 7,9 ± 1,2; 8,0 ± 1,0; 7,8 ± 0,9 ml/kg, FiO2 trung trung bình 3 ngày thở máy ñầu tiên lần lượt là 64 ± 16; 63 ± 18; 52,5 ± 17,1 %, mức PEEP trung bình 3 ngày thở máy ñầu tiên lần lượt là 10,5 ± 3,2; 10,1 ± 2,8, 8,6 ± 3,0 cmH2O. Kết quả trong 3 ngày thở máy ñầu tiên có 96,2% số bệnh nhân ñạt mục tiêu oxy máu và tăng PaCO2 ở 39,2% số bệnh nhân. Kết luận: với chiến lược thông khí bảo vệ phổi, trong 3 ngày thở máy ñầu tiên 96,2% số bệnh nhân ARDS ñạt mục tiêu oxy máu và tăng PaCO2 ở 39,2% số bệnh nhân. Từ khóa: Hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch (ARDS); Chiến lược thông khí bảo vệ phổi. BS. CKII. Phan Thị Xuân, phanthixuan@gmail.com, ĐT:0903367844 Khoa Hồi Sức Cấp Cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy ABSTRACT THE EFFECT OF LUNG PROTECTIVE STRATEGY ON ARTERIAL BLOOD GASES IN ARDS PATIENTS Phan Thị Xuân * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 497 - 502 Objective: In ARDS, lung protective strategy with appropriate PEEP and low tidal volume was proved to decrease mortality rate when compared with large tidal volume. Disadvantage of this strategy is PaCO2 increase. This study was to evaluate the effect of lung protective strategy on arterial blood gases in ARDS patients. Method: We performed a prospective study at Intensive Care Unit, Cho Ray hospital from 01 June 2007 to 31 May 2008. Result: 52 patients enrolled in the study, male 63% and female 36.5%, mean age 34.6 ± 14.6 years. On the first 3 days of mechanical ventilation, mean Vts were 7.9 ± 1.2; 8.0 ± 1.0; 7.8 ± 0.9 ml/kg IBW, levels of mean FiO2 were 64 ± 16; 63 ± 18; 52.5 ± 17.1 %, and levels of mean PEEP were 10.5 ± 3.2; 10,1 ± 2.8, 8.6 ± 3.0 cmH2O. With these setting, 96.2% patients reached PaO2 goal, 39.2% had PaCO2 exceeded the upper limit. Conclusion: During the first 3 days of mechanical ventilation on ARDS patients ventilated with lung protective strategy, 96.2% patients reached PaO2 goal, 39.2% had PaCO2 exceeded the upper limit. Keywords: ARDS (acute respiratory distress syndrome), Lung protective strategy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở bệnh nhân ARDS, thông khí bảo vệ phổi bằng cách cài ñặt mức PEEP thích hợp kèm với thể tích khí lưu thông thấp ñã ñược chứng minh là làm giảm tỉ lệ tử vong so với cài ñặt thể tích khí lưu thông cao như trước ñây(7). PEEP cải thiện oxy máu bằng cách giữ cho phế nang ở trạng thái mở suốt chu kỳ hô hấp. Thể tích khí lưu thông thấp tránh cho phổi khỏi bị tổn thương do căng phồng quá mức, ñiều gây lo ngại khi cài ñặt thể tích khí lưu thông thấp là tình trạng giảm thông khí gây tăng PaCO2, tăng tần số có thể giải quyết sự gia tăng PaCO2, tuy nhiên, nếu tăng tần số cao quá sẽ gây ra ứ khí phế nang. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này ñể ñánh giá ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu ñộng mạch ở bệnh nhân ARDS. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu * Khoa Hồi Sức Cấp Cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên hệ: BS. Phan Thị Xuân ĐT: Email: Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 497 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện tại khoa HSCC bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian thực hiện từ ngày 01/06/2007 ñến 31/05/2008. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu khi có ñầy ñủ tiêu chuẩn ARDS theo tiêu chuẩn của hội Lồng Ngực Hoa Kỳ và hội Hồi Sức Cấp Cứu châu Âu năm 1994 (tiêu chuẩn AECC 1994) như sau: Bệnh nhân suy hô hấp cấp có ñủ 3 tiêu chuẩn(1). Tỉ lệ PaO2 / FiO2 ≤ 200 bất kể mức PEEP(2), X quang ngực thẳng có tổn thương dạng phù phế nang mô kẽ 2 bên phế trường(3). Không có bằng chứng lâm sàng và X quang của sự gia tăng áp lực nhĩ trái. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân bị các bệnh lý thần kinh cơ, xơ gan mất bù, bệnh phổi tắc nghẽn mạn. Cài ñặt và ñiều chỉnh các thông số máy thở ñối với bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu như sau(1): Cài ñặt và ñiều chỉnh các thông số máy thở ñể ñạt mục tiêu: Oxy máu ñộng mạch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu động mạch ở bệnh nhân hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch (ARDS) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG KHÍ BẢO VỆ PHỔI LÊN KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP NGUY KỊCH (ARDS) Phan Thị Xuân* TÓM TẮT Mục tiêu: Ở bệnh nhân ARDS, thông khí bảo vệ phổi bằng cách cài ñặt mức PEEP thích hợp kèm với thể tích khí lưu thông (Vt) thấp ñã ñược chứng minh là làm giảm tỉ lệ tử vong so với cài ñặt thể tích khí lưu thông cao như trước ñây, bất lợi của chiến lược này là Vt thấp có thể gây tăng PaCO2. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm ñánh giá ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu ñộng mạch ở bệnh nhân ARDS. Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu mô tả, thực hiện tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/06/2007 ñến 31/05/2008. Kết quả: có 52 trường hợp ARDS nằm trong nhóm nghiên cứu, nam chiếm tỉ lệ 63,5% và nữ 36,5%, tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 34,6 ± 14,6. Thể tích khí lưu thông trung bình 3 ngày thở máy ñầu tiên lần lượt là 7,9 ± 1,2; 8,0 ± 1,0; 7,8 ± 0,9 ml/kg, FiO2 trung trung bình 3 ngày thở máy ñầu tiên lần lượt là 64 ± 16; 63 ± 18; 52,5 ± 17,1 %, mức PEEP trung bình 3 ngày thở máy ñầu tiên lần lượt là 10,5 ± 3,2; 10,1 ± 2,8, 8,6 ± 3,0 cmH2O. Kết quả trong 3 ngày thở máy ñầu tiên có 96,2% số bệnh nhân ñạt mục tiêu oxy máu và tăng PaCO2 ở 39,2% số bệnh nhân. Kết luận: với chiến lược thông khí bảo vệ phổi, trong 3 ngày thở máy ñầu tiên 96,2% số bệnh nhân ARDS ñạt mục tiêu oxy máu và tăng PaCO2 ở 39,2% số bệnh nhân. Từ khóa: Hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch (ARDS); Chiến lược thông khí bảo vệ phổi. BS. CKII. Phan Thị Xuân, phanthixuan@gmail.com, ĐT:0903367844 Khoa Hồi Sức Cấp Cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy ABSTRACT THE EFFECT OF LUNG PROTECTIVE STRATEGY ON ARTERIAL BLOOD GASES IN ARDS PATIENTS Phan Thị Xuân * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 497 - 502 Objective: In ARDS, lung protective strategy with appropriate PEEP and low tidal volume was proved to decrease mortality rate when compared with large tidal volume. Disadvantage of this strategy is PaCO2 increase. This study was to evaluate the effect of lung protective strategy on arterial blood gases in ARDS patients. Method: We performed a prospective study at Intensive Care Unit, Cho Ray hospital from 01 June 2007 to 31 May 2008. Result: 52 patients enrolled in the study, male 63% and female 36.5%, mean age 34.6 ± 14.6 years. On the first 3 days of mechanical ventilation, mean Vts were 7.9 ± 1.2; 8.0 ± 1.0; 7.8 ± 0.9 ml/kg IBW, levels of mean FiO2 were 64 ± 16; 63 ± 18; 52.5 ± 17.1 %, and levels of mean PEEP were 10.5 ± 3.2; 10,1 ± 2.8, 8.6 ± 3.0 cmH2O. With these setting, 96.2% patients reached PaO2 goal, 39.2% had PaCO2 exceeded the upper limit. Conclusion: During the first 3 days of mechanical ventilation on ARDS patients ventilated with lung protective strategy, 96.2% patients reached PaO2 goal, 39.2% had PaCO2 exceeded the upper limit. Keywords: ARDS (acute respiratory distress syndrome), Lung protective strategy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở bệnh nhân ARDS, thông khí bảo vệ phổi bằng cách cài ñặt mức PEEP thích hợp kèm với thể tích khí lưu thông thấp ñã ñược chứng minh là làm giảm tỉ lệ tử vong so với cài ñặt thể tích khí lưu thông cao như trước ñây(7). PEEP cải thiện oxy máu bằng cách giữ cho phế nang ở trạng thái mở suốt chu kỳ hô hấp. Thể tích khí lưu thông thấp tránh cho phổi khỏi bị tổn thương do căng phồng quá mức, ñiều gây lo ngại khi cài ñặt thể tích khí lưu thông thấp là tình trạng giảm thông khí gây tăng PaCO2, tăng tần số có thể giải quyết sự gia tăng PaCO2, tuy nhiên, nếu tăng tần số cao quá sẽ gây ra ứ khí phế nang. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này ñể ñánh giá ảnh hưởng của thông khí bảo vệ phổi lên khí máu ñộng mạch ở bệnh nhân ARDS. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu * Khoa Hồi Sức Cấp Cứu – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên hệ: BS. Phan Thị Xuân ĐT: Email: Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 497 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện tại khoa HSCC bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian thực hiện từ ngày 01/06/2007 ñến 31/05/2008. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu khi có ñầy ñủ tiêu chuẩn ARDS theo tiêu chuẩn của hội Lồng Ngực Hoa Kỳ và hội Hồi Sức Cấp Cứu châu Âu năm 1994 (tiêu chuẩn AECC 1994) như sau: Bệnh nhân suy hô hấp cấp có ñủ 3 tiêu chuẩn(1). Tỉ lệ PaO2 / FiO2 ≤ 200 bất kể mức PEEP(2), X quang ngực thẳng có tổn thương dạng phù phế nang mô kẽ 2 bên phế trường(3). Không có bằng chứng lâm sàng và X quang của sự gia tăng áp lực nhĩ trái. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân bị các bệnh lý thần kinh cơ, xơ gan mất bù, bệnh phổi tắc nghẽn mạn. Cài ñặt và ñiều chỉnh các thông số máy thở ñối với bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu như sau(1): Cài ñặt và ñiều chỉnh các thông số máy thở ñể ñạt mục tiêu: Oxy máu ñộng mạch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Thông khí bảo vệ phổi Hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịch Hội chứng suy hô hấp cấp nguy kịchTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0