Đề tài trình bày về xoài là một trong những loại cây ăn quả quan trọng được trồng phổ biến vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bao quả xoài là một trong những biện pháp hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả trong việc sản xuất xoài theo hướng an toàn. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu được thực hiện tại Cao Lãnh, Đồng Tháp từ năm 2013 đến 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát ChuVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU BAO QUẢ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT XOÀI CÁT CHU Đoàn Thị Cẩm Hồng và Nguyễn Trịnh Nhất Hằng Viện Cây ăn quả miền Nam TÓM TẮT Xoài là một trong những loại cây ăn quả quan trọng được trồng phổ biến vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bao quả xoài là một trong những biện pháp hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả trong việc sản xuất xoài theo hướng an toàn. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu được thực hiện tại Cao Lãnh, Đồng Tháp từ năm 2013 đến 2014. Vào giai đoạn 35 ngày sau khi đậu quả, tiến hành bao quả với các vật liệu bao khác nhau như bao giấy 2 mặt của Thái Lan, bao không thấm nước của Đài Loan, bao Bikoo của Nhật và bao nylon trắng. Kết quả thí nghiệm ghi nhận các loại bao giấy hai mặt, bao giấy không thấm nước, bao Bikoo làm hạn chế sự rụng quả do côn trùng gây hại, tăng độ sáng bóng của vỏ quả khi thu hoạch và khi chín, gia tăng năng suất quả. Từ khóa: Mangifera indica L., Đồng Tháp, xoài Cát Chu, vật liệu bao quả xoài. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây xoài (Mangifera indica L.) là một loại quả cây phổ biến của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta theo Cục Trồng trọt (2012) cần cập nhật số liệu năm 2015, tổng diện tích trồng xoài đạt khoảng 87.500 ha, xếp thứ 10 trên thế giới về diện tích. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là nơi có diện tích trồng xoài lớn khoảng 43.000 ha chiếm 49% so với tổng diện tích xoài của cả nước, kế đến là vùng Đông Nam bộ 21.500 ha chiếm 25%. Việc lạm dụng phân hóa học, thuốc BVTV, phân bón lá vào thời điểm cận thời gian thu hoạch làm tăng dư lượng hóa chất độc hại trong quả, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Bao quả là một trong những biện pháp giúp hạn chế sử dụng thuốc BVTV hiệu quả trong sản xuất xoài theo hướng an toàn. Theo Trần Văn Hâu và cộng sự (2011), cho rằng bao Thái Lan làm cho màu sắc vỏ quả chuyển sang màu vàng 15 ngày đối với quýt Đường và 45 ngày đối với cam Sành và cam Dây, bao Thái Lan còn làm tăng độ sáng màu vỏ quả ở giai đoạn thu hoạch. Tuy nhiên các loại bao quả không làm thay đổi đặc tính nông học và phẩm chất bên trong của quả. Tương tự, Trần Văn Hâu và ctv., (2011), tiến hành thí nghiệm trên xoài cát Hòa Lộc 16 năm tuổi và xoài Cát Chu 9 năm tuổi tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp bằng 3 loại bao: Thái Lan, Đài Loan và Nylon đen. Kết quả cho thấy bao Thái Lan và bao Nylon đen có hiệu quả làm vỏ quả chuyển sang màu vàng sau khi bao. Xoài được bao bằng loại 824 bao Thái Lan có số điểm cát thấp, quả sáng bóng trong khi bao Nylon đen làm nám vỏ quả. Loại bao Thái Lan không làm ảnh hưởng đến độ chắc của quả và phẩm chất thịt quả như độ Brix, hàm lượng acid tổng. Một thí nghiệm khác của Võ Thế Truyền và ctv., (2003) khi sử dụng bao PP và bao giấy trên giống xoài cát Hòa Lộc giúp vỏ và thịt quả sáng và đẹp hơn, tăng khối lượng, giảm sâu bệnh. Từ thực tế trên Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu được thực hiện là cần thiết nhằm tìm ra loại vật liệu bao quả thích hợp để nâng cao năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu - Thời gian: tháng 06/2013 đến tháng 06/ 2014. - Thí nghiệm được bố trí tại xã Tân Thuận Tây, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Tuổi cây: 10 năm tuổi. - Giống: xoài Cát Chu trong giai đoạn sinh trưởng phát triển đồng đều và đang trong thời kỳ cho quả ổn định. - Khoảng cách trồng: 7 x 7m. - Chuyển thông tin mô tả các loại túi bao quả được tác giả sử dụng trong thí nghiệm lên phần vật liệu. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 2.2. Phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hòan tòan ngẩu nhiên với 5 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Mỗi công thức thí nghiệm tiến hành trên bao nhiêu cây, bao bao nhiêu quả. Công thức thí nghiệm STT 1 2 3 4 5 Nghiệm thức Túi bao quả Thái Lan (TL) Túi bao quả Đài Loan (ĐL) Túi bao quả Bikoo Túi bao quả nylon trong suốt Đối chứng (không bao) Thời điểm xử lý Sau khi hết rụng sinh lý đợt 2 (30-35 ngày sau khi đậu quả). Tiến hành tỉa quả (để lại 2 quả/chùm). Sau đó phun thuốc phòng trừ bệnh thán thư và bọ trĩ bằng thuốc như: Amistar top, Antracol 70WP, Sherpa, Actara… - Sử dụng 4 loại bao quả: + Bao quả Thái Lan: màu vàng, đặc điểm của loại bao này là có hai lớp, lớp ngoài có màu vàng, bên trong có một lớp màu đen nhằm ngăn ánh sáng đi qua. Có kích thước 16 x 32 cm. + Bao quả Đài Loan: có màu trắng, và cho ánh sáng có thể đi qua. Có kích thước 16 cm x 32 cm. 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi: - Tỷ lệ rụng (%) = số quả thu hoạch/tổng số quả theo dõi. Tỉ lệ rụng phải bằng số quả rụng/số quả theo dõi + Tỷ lệ quả sâu bệnh hại, (%) = tổng số quả sâu bệnh hại, /tổng số quả theo dõi. + Tỷ lệ quả loại 1, 2 = tổng số quả loại 1, 2/tổng số quả quan sát (Loại 1 ≥ 300 g/quả, loại 2 < 300 g/quả). - Năng suất (kg/nghiệm thức): cân toàn bộ số quả được bao quả/cây. Sau khi thu hoạch chọn ngẫu nhiên 4 quả/LLL/NT (không viết tắt) đem phân tích các chỉ tiêu vật lý, hóa học ở các thời điểm (vừa thu hoạch, quả chín). + Bao nylon trong suốt: loại 2,5 kg, được đục 3 lỗ và cắt 2 góc túi để thoát nước. + Bao quả Bikoo được làm từ vật liệu nhựa trong suốt BOPP. Kích cỡ lỗ rộng 100 micromet giúp thông thoáng, đồng thời lỗ đủ nhỏ để ngăn chặn xâm nhập của côn trùng, nấm bệnh, nước mưa từ bên ngoài. + Độ chắc thịt quả: đo bằng máy đo độ chắc (kg/cm2). - Màu sắc vỏ quả và thịt quả: đo bằng máy Color reader CR-13, Minolta, Nhật Bản. Đo 5 điểm trên bề mặt vỏ quả và lấy giá trị trung bình. Màu sắc được thể hiện ở ba chỉ số L*, a*, b*. L*: thể hiện độ sáng tối biến thiên 0 đến 100; a*: mức chuyển màu từ màu xanh dương đến màu đỏ biến thiên từ -60 đến +60; b*: mức chuyển màu từ màu xanh lá cây đến màu vàng biến thiên -60 đến +60. + Khối lượng quả (TLT) (g): Cân khối lượng 10-20 quả và tính khối lượng trung bình 825 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM + Tỷ lệ thịt quả ăn được (%) = (tỷ lệ phần thịt quả ăn được ...