Danh mục

Ảnh hưởng độc tính phản ứng da tay chân đến kết quả điều trị sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 355.03 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sorafenib là thuốc đầu tiên được khuyến cáo điều trị cho ung thư gan nguyên phát không còn chỉ định can thiệp tại chỗ, tuy nhiên tỷ lệ xuất hiện độc tính cao, phản ứng da tay chân là một trong những độc tính thường gặp nhất. Nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của độc tính phản ứng da tay chân với kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng độc tính phản ứng da tay chân đến kết quả điều trị sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 ẢNH HƯỞNG ĐỘC TÍNH PHẢN ỨNG DA TAY CHÂN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SORAFENIB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT Nguyễn Tiến Quang*, Nguyễn Thị Thu Hường**TÓM TẮT Key words: HCC, sorafenib, toxicity, hand foot skin reaction. 33 Sorafenib là thuốc đầu tiên được khuyến cáo điềutrị cho ung thư gan nguyên phát không còn chỉ định I. ĐẶT VẤN ĐỀcan thiệp tại chỗ, tuy nhiên tỷ lệ xuất hiện độc tínhcao, phản ứng da tay chân là một trong những độc Theo Globocan 2018, tại Việt Nam, ung thưtính thường gặp nhất. Nghiên cứu được thực hiện gan nguyên phát (UTGNP) đứng đầu về tỷ lệnhằm đánh giá sự ảnh hưởng của sự xuất hiện độc mắc, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam, nữ tươngtính da tay chân đến kết quả điều trị. Nghiên cứu mô ứng là 39,0 và 9,5/100.000 dân[1]. Bệnh có tiêntả hồi cứu, tiến cứu trên 110 bệnh nhân UTGNP điều lượng xấu, tỷ lệ tử vong gần như tương đươngtrị tại bệnh viện K và bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1-2010 đến 31-11-2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ gặp với tỷ lệ mắc, đặc biệt đối với giai đoạn bệnhphản ứng da tay chân 36,4% (Độ 1: 19,1%, độ 2: tiến triển nếu không điều trị thời gian sống trung10,9%, độ 3: 6,4%). Trong phân tích đơn biến kết bình chỉ đạt 3 tháng[2]. Đối với giai đoạn này,quả DCR, PFS, OS cao hơn ở nhóm bệnh nhân xuất rất ít các lựa chọn điều trị, sorafenib là thuốc ứchiện phản ứng da tay chân (DCR 77,5% vs 48,6%, chế đa tyrosin kinase đầu tiên chứng minh đượcp=0,03; PFS trung vị 6,7 tháng so với 3,1 tháng, hiệu quả trong điều trị đối với giai đoạn bệnhp=0,001; OS trung vị 14,6 tháng so với 5,8 tháng,p=0,002). Phản ứng da tay chân là yếu tố tiên lượng tiến triển không có chỉ định can thiệp tại chỗ.tốt đến kết quả điều trị của sorafenib tuy nhiên không Tuy nhiên gánh nặng từ chi phí điều trị lớn, tỷ lệphải là yếu tố tiên lượng độc lập đến kết quả điều trị. xuất hiện độc tính cao (trên 70%), chỉ định Từ khoá: ung thư gan nguyên phát, sorafenib, sorafenib cần được cân nhắc trên từng trườngđộc tính, phản ứng da tay chân. hợp cụ thể [3]. Việc đánh giá các yếu tố dự báoSUMMARY kết quả điều trị của sorafenib là điều cần thiết. EFFECTS OF HAND FOOT SKIN REACTION Các độc tính thường gặp khi điều trị sorafenib ON THE RESULTS OF SORAFENIB bao gồm: mệt mỏi, phản ứng da tay chân (Hand foot skin reaction – HFSR), tiêu chảy, tăng huyết TREATMENT IN PATIENTS WITH áp….[4]. Hiện nay đã có một số nghiên cứu trên HEPATOCELLULAR CARCINOMA Sorafenib is approved for first line treatment of thế giới được tiến hành để đánh giá ảnh hưởnghepatocellular carcinoma (HCC) without indications of của các độc tính với kết quả điều trị sorafenib,local intervention treatment. Hand foot skin reaction có những nghiên cứu nhận định phản ứng da taywas the most common toxicity. The study was done to chân là yếu tố tiên lượng độc lập tới kết quả điềuassess the effect of hand foot skin reaction on the trị, tuy nhiên có những nghiên cứu lại cho kếtresults of sorafenib treatment in patients with HCC.Descriptive study on 110 HCC patients treatted with quả không tương đồng. Tại Việt Nam, thuốcsorafenib in K Hospital and Hanoi Medical University được Bộ Y tế cấp phép trong điều trị từ nămHospital from January 2010 to November 2018. The 2009, trải qua hơn 10 năm thực tế điều trị, mộtrate of HFSR was 36.4% (Grade 1: 19,1%; grade 2: số nghiên cứu đã được được tiến hành để đánh10,9%; grade 3: 6,4%). In the univariate analysis, giá hiệu quả của thuốc, một trong các độc tínhthe results were higher siggnificantly in patients with thường gặp nhất trên người bệnh tại Việt Nam làHFSR: the deasease control rate 77.5% vs 48.6%, p =0.03 ), median progression free survival (PFS) 6.7 vs phản ứng da tay chân, tuy nhiên chưa có nghiên3.1 months, p = 0.001, median overal survival (OS) cứu nào đánh giá ảnh hưởng của độc tính này14.6 vs 5.8 months, p = 0.002. HFSR was the good tới kết quả điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi thựcaffects factor on the results of sorafenib treatment, hiện nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá ảnhbut HFSR was not indepentdent prognostic factor. In hưởng của độc tính phản ứng da tay chân vớimultivariate analysis, HFSR was not independentprognostic factors for treatment results of sorafenib. kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.*Bệnh viện K II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU**Trường Đại học Y Hà Nội 1. Đối tượng. Bệnh nhân được chẩn đoánChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Quang xác định ung thư gan nguyên phát theo tiêuEmail: ntienquangbvk@gmail.com chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam, giai đoạn bệnh tiếnNgày nhận bài: 2.01.2020 triển (Giai đoạn C theo Barcelona), thất bại sauNgày phản biện khoa học: 19.2.2020 can thiệp tại chỗ, Child-Pugh A và B, thể trạngNgày duyệt bài: 27.2.2020 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: