Danh mục

ẢNH HƯỞNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC - BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP II

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 967.17 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng truyền thông giáo dục trên kiến thức, thái độ thực hành và các chỉ số kiểm soat trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả có can thiệp. 161 bệnh nhân đái tháo típ 2 được chọn một cách ngẫu nhiên, hoàn tất câu hỏi phỏng vấn và làm các xét nghiệm theo mẫu lúc đầu và 6 tháng sau khi được truyền thông giáo dục. Kết quả: Tổng kết 161 bệnh nhân gồm 110 bệnh nhân nữ và 51 bệnh nhân nam,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ẢNH HƯỞNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC - BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP II ẢNH HƯỞNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC - BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP II TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng truyền thông giáo dục trên kiến thức, thái độ thực hành và các chỉ số kiểm soat trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả có can thiệp. 161 bệnh nhân đái tháo típ 2 được chọn một cách ngẫu nhiên, hoàn tất câu hỏi phỏng vấn và làm các xét nghiệm theo mẫu lúc đầu và 6 tháng sau khi được truyền thông giáo dục. Kết quả: Tổng kết 161 bệnh nhân gồm 110 bệnh nhân nữ và 51 bệnh nhân nam, tuổi trung bình 57,1 ± 12,8 tuổi. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có cải thiện tốt về kiến thức và thái độ thực hành sau truyền thông giáo dục và làm giảm có ý nghĩa thống kê các thành phần lipid máu, HbA1c (8,4% ± 1,9  7,6% ± 1,5), đường huyết đói (179,7 ± 72,4 mg/dl to126,5 ± 48mg/dl) đạm niệu (37,9  23,6%), tiểu đạm vi thể (29,2%  19,9%), huyết áp (128/78 mmHg  116/72 mmHg). Các chỉ số vòng eo, cân nặng, béo phì và béo phì bụng giảm không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chương trình truyền thông giáo dục có cải thiện tốt trên kiến thức, thái độ thực hành và làm giảm có ý nghĩa thống kê HbA1c, đường huyết đói, tiểu đạm đại thể, tiểu đạm vi thể, lipid máu, huyết áp …Các chỉ số vòng eo, cân nặng, béo phì giảm không có ý nghĩa thống kê. Viết tắt: ĐTĐ: Đái tháo đường, ĐH: đường huyết, HA: huyết áp, VE: vòng eo, TTGD: truyền thông giáo dục, TTGDSK: truyền thông giáo dục sức khỏe, WHO: World Health Oganization, NCEP: National Cholesterol Education Program, ADA: American Diabetes Association, IDC: International Diabetes Center, T3G: Tổ truyền thông giáo dục, T4G: Trung tâm truyền thông giáo dục. ABSTRACT Objective: The aim of this study is to assess the impact of an interactive health education program on knowledge, behavior and index of control such as fasting blood glucose, HbA1c, lipidemia, proteinuria and blood pressure of type 2 diabetic patients. Method: Cross – sectional descriptive intervention study, 161 type 2 diabetic patients were randomly selected, completed questionnaires and performed laboratories at the initial visit and 6 months after education. Result: There were 110 women and 51 men. Mean age were 57.1 ± 12.8. The health education program study improved on knowledge, behavior and also had a statistically significant reduction of components of lipidemia, HbA1c (from 8.4% ± 1.9 to 7.6% ± 1.5), fasting blood glucose (179.7 ± 72.4 mg/dl to 126.5 ± 48mg/dl) proteinuria (from 37.9 to 23.6%), microalbuminuria (from 29.2% to 19.9%), blood pressure (from 128/78mmHg to 116/72mmHg)However, there weren’t statistically significant reduction of components of waist circumference, weight, obesity and central obesity in this study. Conclusion:The study showed statistically significant increase in mean of knowledge, behavior, and also had a statistically significant reduction in mean of HbA1c, fasting blood glucose, lipidemia, macroalbuminuria, microalbuminuria and blood pressure. No statistically significant reduction in components of circumtances waist, weight, obesity in this study. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một thể bệnh mạn tính, có tỉ lệ tử vong cao do các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Việc điều trị thường gặp khó khăn và phức tạp vì ngoài việc dùng thuốc người bệnh cần phải thay đổi lối sống bao gồm luyện tập thể lực đều đặn và ăn uống tiết chế đúng cách. Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày các thầy thuốc thường ít chú trọng đến việc giáo dục bệnh nhân mà thường chú trọng đến việc kê toa và kết quả điều trị sau mỗi lần tái khám. Do đó trong thực tế lâm sàng chúng tôi ghi nhận phần lớn bệnh nhân ĐTĐ có những nhận thức, thái độ thực hành không đúng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị như uống thuốc không đều hoặc bỏ trị, ăn đường hấp thu nhanh, hoặc không chịu vận động vì cho rằng chỉ cần dùng thuốc hạ đường huyết là có thể kiểm soát được bệnh. Một số thói quen xấu khác như ngâm chân vào nước nóng do tê buốt bàn chân hoặc khi bàn chân bị nhiễm khuẩn làm gia tăng nguy cơ đoạn chi. Tất cả các thái độ thực hành và nhận thức không đúng nêu trên đã góp phần làm gia tăng sự xuất hiện các biến chứng, làm gia tăng chi phí điều trị, tỉ lệ tàn tật và tử vong. Có nhiều nghiên cứu trong nước về vấn đề quản lý và kiểm soát bệnh ĐTĐ ở các khía cạnh khác nhau như: “Yếu tố nguy cơ và khả năng nhận biết về điều trị và theo dõi bệnh ở bệnh nhân ĐTĐ(Error! Reference source not found.)”, “Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ thực hành của người bệnh ĐTĐ trước và sau khi giáo dục tự chăm sóc(Error! Reference source not found.) ; “Nghiên cứu ảnh hưởng của thói quen ăn uống và chế độ ăn với bệnh đái tháo đường(Error! Reference source not found.), “Ảnh hưởng của thói quen ăn uống và tình trạng hoạt động thể lực đến rối loạn chuyển ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: