Danh mục

Áp dụng phân độ mô học WHO 2016 trong carcinôm tế bào sáng ở thận

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 750.37 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc phân nhóm độ mô học theo WHO 2016 trên bệnh nhân mắc CCRCC, đồng thời xét mối tương quan giữa các phân nhóm này với một số đặc điểm mô bệnh học CCRCC. Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là tất cả các trường hợp được phẫu thuật cắt thận toàn phần và có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào sáng ở thận tại Bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng phân độ mô học WHO 2016 trong carcinôm tế bào sáng ở thận TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ÁP DỤNG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC WHO 2016 TRONG CARCINÔM TẾ BÀO SÁNG Ở THẬN Bùi Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Ngọc Minh Tâm**, Ngô Quốc Đạt*TÓM TẮT 38 gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Đặt vấn đề: Từ những năm 1970, một loạt Kết quả: Độ tuổi trung bình 55,98 ± 11,61;các hệ thống phân độ carcinôm tế bào thận Tỉ lệ nam:nữ là 2,8:1; 53,4% vị trí u bên trái;(RCC) đã ra đời, trong đó hệ thống phân độ 51,5% khối u có kích thước ≤ 4cm; đa số làFuhrman đánh giá dựa trên kích thước nhân, hình CCRCC WHO độ 2 (56,3%); 49,5% có bàothái nhân và độ nổi bật của hạt nhân được chấp tương sáng; 35,9% có hình ảnh tạo nhú; 56,3%nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Tuy nhiên kèm hoại tử u; 42,7% xâm lấn vỏ bao u; 6,8%theo dòng thời gian, bảng phân độ Fuhrman kinh xâm lấn mạch máu; 11,7% xâm lấn mỡ quanhđiển đã phát sinh sự thiếu đồng bộ trong ứng thận; 16,5% xâm lấn mỡ xoang thận. Đặc điểmdụng và có giá trị hạn chế trong thực hành chẩn bào tương ái toan, tạo nhú, hoại tử u, xâm lấn vỏđoán. Năm 2012, Hội giải phẫu bệnh niệu khoa bao u, xâm lấn mạch máu, xâm lấn mỡ quanhquốc tế (ISUP) đã giới thiệu một hệ thống phân thận, xâm lấn mỡ xoang thận phân bố ưu thế ởloại cho RCC loại tế bào sáng (CCRCC) và loại WHO độ cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thốngnhú (PRCC) và vào năm 2016, hệ thống này kê (Fisher; P HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IXthe most widely used grading protocol all over Key words: clear cell renal cell carcinoma,the world. In recent times, the prognostic value renal cell carcinoma, WHO/ISUP grade.and the applicability of the Fuhrman gradingsystem in practice has been shown to be, at best, I. ĐẶT VẤN ĐỀsuboptimal. In 2012 the International Society of Ung thư tế bào thận (RCC) là một trongUrological Pathology (ISUP) Consensus những loại ung thư (UT) hệ niệu thường gặpConference proposed a novel grading system, và nguy hiểm nhất, chiếm 90% các bệnh lýwhich was accepted and recommended for ác tính của thận và khoảng 2% các khối u ácapplying to clear cell-RCC (CCRCC) and tính ở người trưởng thành, đa số (80-90%) làpapillary-RCC (PRCC) by the World Health loại tế bào sáng (CCRCC) với tiên lượng xấuOrganization (WHO) in 2016. nhất, tiếp đến là loại nhú (10-15%) và loại kị Objectives: To re-grade CCRCC according màu (4-5%) [9]. Việc lựa chọn phương phápto the new WHO 2016 classification as well as điều trị, đánh giá kết quả cũng như tiênevaluate the correlation between these subgroups lượng của RCC phụ thuộc rất nhiều vào phânand specific histomorphological features. loại mô học, độ mô học và giai đoạn lâm Materials and methods: A cross-sectional sàng của khối u [5]. Từ những năm 1970,descriptive study with all radical nephrectomy một loạt các hệ thống phân độ RCC đã ra đờicases which had pathological report as CCRCC dựa trên đặc điểm hình thái hạt nhân, trongdiagnosed at Binh Dan Hospital from 01/01/2019 đó hệ thống phân độ Fuhrman được chấpto 12/31/2019. nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới [4]. Tuy Results: The mean age of patients was 55.98 nhiên theo dòng thời gian, bảng phân độ± 11.61; The ratio of men:women was 2.8:1; Fuhrman kinh điển đã phát sinh sự thiếu53.4% cases on the left location; 51.5% cases ≤ đồng bộ trong ứng dụng và có giá trị hạn chế4cm; the majority had WHO grade 2 (56.3%); trong thực hành chẩn đoán [5]. Đầu tiên,49.5% cases had clear cytoplasm; 35.9% cases phân độ Fuhrman không nêu chi tiết về vùnghad papillary architecture; 56.3% cases had nào của u để đánh giá phân độ mô học: làtumor necrosis; 42.7% case had capsular vùng u có độ mô học cao nhất, hay vùng uinvasion; 6.8% cases had vessel invasion; 11.7% chiếm diện tích lớn nhất, mặc dù trong thựccases had perinephric fat invasion ; 16.5% cases hành chẩn đoán, đa số các nhà GPB dựa trênhad renal sinus fat invasion. There was a vùng có độ mô học cao nhất. Bên cạnh đó,statistical significance between eosinophilic phân độ này không định nghĩa rõ về quangcytoplasm, papillary architecture, tumor necrosis, trường nhỏ để đánh giá u: là độ phóng đạiinvasion and high grade WHO (Fisher; P x40 hay x100, mặc dù hiện nay đa số các nhà TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020ngũ kĩ thuật viên chuyên nghiệp, hai tiêu chí nhú dựa trên sự gia tăng tính nổi bật của hạtcòn lại mang tính chủ quan, ngoài ra, tiêu chí nhân từ độ 1 đến độ 3 và sự hiện diện của hạthình dạng nhân cũng không có định nghĩa rõ nhân đa hình và/hoặc các tế bào khổng lồràng, cụ thể [5]. Đặc biệt, trong phân độ và/hoặc biệt hóa dạng cơ vân hay biệt hóaFuhrman, khi độ mô học tăng, đồng nghĩa cả dạng sarcôm làm tiêu chí cho độ 4. Ngày3 tiêu chí đánh giá cũng tăng song song nhau nay, hệ thống này hiện được kết hợp vớivà không có khuyến cáo cụ thể nếu 1 trong bảng phân loại khối u mới nhất của Tổ chứccác tiêu chí đó có độ cao hơn những tiêu chí Y tế Thế giới và trở thành phân độ WHOcòn lại thì nên ưu tiên dựa vào đặc điểm nào 2016 [4] (Bảng 1). Điểm nổi bật khi áp dụngđể phân độ mô học. phân độ WHO 2016 trong đánh giá mô học Năm 2012, Hội giải phẫu bệnh niệu khoa của CCRCC là chỉ tập vào hình thái hạt nhânquốc tế (ISUP) đã giới thiệu m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: