Áp dụng phương pháp phân tích lớp ẩn đánh giá mức độ sử dụng chất của bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tại Hà Nội năm 2014
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.89 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chất và mức độ nguy cơ theo thang điểm ASSIST trên bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại Hà Nội, năm 2014. Áp dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class analysis) để phân nhóm sử dụng đa chất của quần thể nghiên cứu. Nam giới gồm 3 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng; nhóm sử dụng trung bình và nhóm sử dụng đa chất (10,2%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng phương pháp phân tích lớp ẩn đánh giá mức độ sử dụng chất của bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tại Hà Nội năm 2014TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỚP ẨN ĐÁNH GIÁ MỨCĐỘ SỬ DỤNG CHẤT CỦA BỆNH NHÂN PHÒNG KHÁM NGOẠITRÚ VÀ TƯ VẤN XÉT NGHIỆM HIV TẠI HÀ NỘI NĂM 2014Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Minh Sang, Trần Khánh Toàn, Lê Minh Giang1Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Đại học Y Hà Nội2Bộ môn Y học gia đình – Đại học Y Hà Nội3Bộ môn Dịch Tễ - Đại học Y Hà NộiNghiên cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chất và mức độ nguy cơ theo thang điểmASSIST trên bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại Hà Nội, năm 2014.Áp dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class analysis) để phân nhóm sử dụng đa chất của quần thể nghiên cứu.Nam giới gồm 3 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng; nhóm sử dụng trung bình và nhóm sử dụng đachất (10,2%). Nữ giới gồm 2 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng và nhóm sử dụng đa chất (16,2%).Nhóm sử dụng đa chất là những bệnh nhân cần quan tâm đặc biệt bởi họ đồng thời có mức độ nguy cơ từtrung bình trở lên với nhiều chất khác nhau. Do đó, có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của rối loạn sửdụng đa chất lên hiệu quả điều trị HIV ở nhóm bệnh nhân này. Lồng ghép phát hiện sớm và điều trị rối loạnnghiện chất sẽ làm tăng cường sự tham gia của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả trong điều trị HIV.Từ khóa: HIV; sử dụng đa chất; phân tích lớp ẩn (LCA), ASSISTI. ĐẶT VẤN ĐẾỞ Việt Nam, nhiễm HIV và tiêm chích matúy (chủ yếu là heroin) có mối quan hệ mậtthiết thể hiện ở tỷ trọng người có tiền sử tiêmchích ma tuý [1; 2]. Việc lạm dụng rượu vàcác chất ma túy cũng khá phổ biến ở nhómngười nhiễm HIV [2], làm gia tăng hành vinguy cơ lây nhiễm HIV sang bạn tình hoặcngười khác. Các rối loạn sử dụng chất cũngảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả điều trị HIV[3] do làm giảm tuân thủ và duy trì trong điềutrị ART [4; 5; 6]. Vì lý do này việc cung cấpmột công cụ cho nhân viên y tế tại các cơ sởđiều trị ngoại trú HIV để họ có thể đánh giánhanh mức độ nguy cơ của việc sử dụng chấttrên bệnh nhân là điều cần thiết.Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hằng, Trung tâm Nghiêncứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà NộiEmail: hangtnguyen@gmail.comNgày nhận: 10/10/2015Ngày được chấp thuận: 26/02/2016192Từ cuối thập kỷ 90, Tổ chức Y tế Thế giớiphát triển một bộ công cụ sàng lọc có tên viếttắt là ASSIST (Alcohol, Smoking, SubstanceInvolvement Screening Test). Đây là bộ côngcụ sàng lọc đơn giản, đáng tin cậy để đánhgiá các mức độ nguy cơ liên quan đến sửdụng các chất có cồn, thuốc lá, và các chấtgây nghiện khác (cocain, amphetamine, dungmôi hữu cơ, thuốc an thần, chất gây ảo giác,và các chất dạng thuốc phiện) [7]. Bộ công cụđã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.Ở Việt Nam, bộ công cụ ASSIST đã được Tổchức Y tế Thế giới dịch sang tiếng Việt tuynhiên vẫn chưa áp dụng rộng rãi ở các cơ sởy tế, bao gồm cơ sở điều trị ngoại trú HIV.Bên cạnh việc cung cấp thông tin về mứcđộ nguy cơ của việc sử dụng chất, công cụASSIST còn cung cấp thông tin chi tiết về tỷ lệsử dụng 9 loại chất khác nhau trong 90 ngàyqua [7]. Đây là những thông tin quan trọngcho phép đánh giá mức độ sử dụng đa chấtcủa đối tượng sàng lọc. Tuy nhiên cácTCNCYH 99 (1) - 2016TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCphương pháp phân tích công cụ ASSIST hiệnTrong đó các tham số là: n = 4200 là sốnay [7] chỉ dừng ở việc tính tổng điểm củatừng chất để đánh giá nguy cơ lệ thuộc chứbệnh nhân có địa chỉ thường trú tại Hà Nộiđang được điều trị HIV tại 17 phòng khámchưa phân tích nhằm phân loại mức độ sửdụng một hay nhiều chất trong số các đốingoại trú ở Hà Nội (báo cáo tháng 9/2012 củaTrung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội);tượng sàng lọc. Đây cũng là một thực tế trongcác nghiên cứu về thực trạng sử dụng chất ởp = 0,6 là tỷ lệ ước tính có lạm dụng ma túy vàrượu của Trung tâm phòng chống AIDS HàViệt Nam khi việc phân nhóm đối tượng sửNội; ME = 0,04 là phương sai tương đối chấpdụng đa chất còn hạn chế, làm lãng phí thôngtin thu thập. Phương pháp phân tích lớp ẩnnhận được giữa tỷ lệ ước tính của mẫu vàquần thể; α = 0,05 => z(1-α/2) = 1,96. Cỡ mẫu(Latent Class Analysis): là kỹ thuật phân tíchthống kê giúp phân loại đối tượng vào cùngtối thiểu cần thiết là 507, khi cộng thêm 20%dự phòng từ chối và thiếu thông tin cho cỡmột nhóm có những đặc điểm giống nhau vềviệc sử dụng chất và khác với các đối tượngmẫu dự kiến là 600 bệnh nhân. Các bệnhnhân này được chọn ngẫu nhiên theo danhkhác ở nhóm khác dựa trên thông tin sử dụngsách bệnh nhân (với các cơ sở OPCs) hoặcchất của từng cá nhân [8]. Mục tiêu của bàiviết này là áp dụng phương pháp phân tíchcứ hai bệnh nhân chọn một (với cơ sở VCT).lớp ẩn nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chấtvà mức độ nguy cơ sử dụng chất theo thangđiểm ASSIST trên các bệnh nhân tại phòngkhám ngoại trú và các đối tượng đến dịch vụtư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPBiến số và chỉ sốĐặc điểm nhân khẩu xã hội học về giới,học vấn, hôn nhân, thu nhập, và nghề nghiệp,cũng như sự tham gia của bệnh nhân trongcác trung tâm cai nghiện 06.Sử dụng bộ câu hỏi ASSIST sàng lọc cho9 chất gồm có thuốc lá, rượu, và các chất gây1. Đối tượngnghiện là: cần sa, cocain, amphetamine (đá),dung môi hữu cơ, thuốc an thần, chất gây ảo593 đối tượng nghiên cứu là những bệnhgiác và các chất giảm đau, chất dạng thuốcnhân tham gia điều trị HIV ở 2 cơ sở phòngkhám ngoại trú và 1 cơ sở xét nghiệm HIV tựphiện (8 câu hỏi cho mỗi chất). Trong nghiêncứu này, chúng tôi hỏi về việc sử dụng chấtnguyện (VCT) tại Hà Nội. Cụ thể là phòngtrong khoảng thời gian 30 ngày trước khiphỏng vấn. Phân mức độ nguy cơ sử dụngkhám ngoại trú Hoàng Mai, phòng khám ngoạitrú Bạch Mai và VCT Hoàng Mai).2. Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 9/2014.3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.Cỡ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng phương pháp phân tích lớp ẩn đánh giá mức độ sử dụng chất của bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tại Hà Nội năm 2014TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỚP ẨN ĐÁNH GIÁ MỨCĐỘ SỬ DỤNG CHẤT CỦA BỆNH NHÂN PHÒNG KHÁM NGOẠITRÚ VÀ TƯ VẤN XÉT NGHIỆM HIV TẠI HÀ NỘI NĂM 2014Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Minh Sang, Trần Khánh Toàn, Lê Minh Giang1Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Đại học Y Hà Nội2Bộ môn Y học gia đình – Đại học Y Hà Nội3Bộ môn Dịch Tễ - Đại học Y Hà NộiNghiên cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chất và mức độ nguy cơ theo thang điểmASSIST trên bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại Hà Nội, năm 2014.Áp dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class analysis) để phân nhóm sử dụng đa chất của quần thể nghiên cứu.Nam giới gồm 3 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng; nhóm sử dụng trung bình và nhóm sử dụng đachất (10,2%). Nữ giới gồm 2 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng và nhóm sử dụng đa chất (16,2%).Nhóm sử dụng đa chất là những bệnh nhân cần quan tâm đặc biệt bởi họ đồng thời có mức độ nguy cơ từtrung bình trở lên với nhiều chất khác nhau. Do đó, có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của rối loạn sửdụng đa chất lên hiệu quả điều trị HIV ở nhóm bệnh nhân này. Lồng ghép phát hiện sớm và điều trị rối loạnnghiện chất sẽ làm tăng cường sự tham gia của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả trong điều trị HIV.Từ khóa: HIV; sử dụng đa chất; phân tích lớp ẩn (LCA), ASSISTI. ĐẶT VẤN ĐẾỞ Việt Nam, nhiễm HIV và tiêm chích matúy (chủ yếu là heroin) có mối quan hệ mậtthiết thể hiện ở tỷ trọng người có tiền sử tiêmchích ma tuý [1; 2]. Việc lạm dụng rượu vàcác chất ma túy cũng khá phổ biến ở nhómngười nhiễm HIV [2], làm gia tăng hành vinguy cơ lây nhiễm HIV sang bạn tình hoặcngười khác. Các rối loạn sử dụng chất cũngảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả điều trị HIV[3] do làm giảm tuân thủ và duy trì trong điềutrị ART [4; 5; 6]. Vì lý do này việc cung cấpmột công cụ cho nhân viên y tế tại các cơ sởđiều trị ngoại trú HIV để họ có thể đánh giánhanh mức độ nguy cơ của việc sử dụng chấttrên bệnh nhân là điều cần thiết.Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hằng, Trung tâm Nghiêncứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà NộiEmail: hangtnguyen@gmail.comNgày nhận: 10/10/2015Ngày được chấp thuận: 26/02/2016192Từ cuối thập kỷ 90, Tổ chức Y tế Thế giớiphát triển một bộ công cụ sàng lọc có tên viếttắt là ASSIST (Alcohol, Smoking, SubstanceInvolvement Screening Test). Đây là bộ côngcụ sàng lọc đơn giản, đáng tin cậy để đánhgiá các mức độ nguy cơ liên quan đến sửdụng các chất có cồn, thuốc lá, và các chấtgây nghiện khác (cocain, amphetamine, dungmôi hữu cơ, thuốc an thần, chất gây ảo giác,và các chất dạng thuốc phiện) [7]. Bộ công cụđã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.Ở Việt Nam, bộ công cụ ASSIST đã được Tổchức Y tế Thế giới dịch sang tiếng Việt tuynhiên vẫn chưa áp dụng rộng rãi ở các cơ sởy tế, bao gồm cơ sở điều trị ngoại trú HIV.Bên cạnh việc cung cấp thông tin về mứcđộ nguy cơ của việc sử dụng chất, công cụASSIST còn cung cấp thông tin chi tiết về tỷ lệsử dụng 9 loại chất khác nhau trong 90 ngàyqua [7]. Đây là những thông tin quan trọngcho phép đánh giá mức độ sử dụng đa chấtcủa đối tượng sàng lọc. Tuy nhiên cácTCNCYH 99 (1) - 2016TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCphương pháp phân tích công cụ ASSIST hiệnTrong đó các tham số là: n = 4200 là sốnay [7] chỉ dừng ở việc tính tổng điểm củatừng chất để đánh giá nguy cơ lệ thuộc chứbệnh nhân có địa chỉ thường trú tại Hà Nộiđang được điều trị HIV tại 17 phòng khámchưa phân tích nhằm phân loại mức độ sửdụng một hay nhiều chất trong số các đốingoại trú ở Hà Nội (báo cáo tháng 9/2012 củaTrung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội);tượng sàng lọc. Đây cũng là một thực tế trongcác nghiên cứu về thực trạng sử dụng chất ởp = 0,6 là tỷ lệ ước tính có lạm dụng ma túy vàrượu của Trung tâm phòng chống AIDS HàViệt Nam khi việc phân nhóm đối tượng sửNội; ME = 0,04 là phương sai tương đối chấpdụng đa chất còn hạn chế, làm lãng phí thôngtin thu thập. Phương pháp phân tích lớp ẩnnhận được giữa tỷ lệ ước tính của mẫu vàquần thể; α = 0,05 => z(1-α/2) = 1,96. Cỡ mẫu(Latent Class Analysis): là kỹ thuật phân tíchthống kê giúp phân loại đối tượng vào cùngtối thiểu cần thiết là 507, khi cộng thêm 20%dự phòng từ chối và thiếu thông tin cho cỡmột nhóm có những đặc điểm giống nhau vềviệc sử dụng chất và khác với các đối tượngmẫu dự kiến là 600 bệnh nhân. Các bệnhnhân này được chọn ngẫu nhiên theo danhkhác ở nhóm khác dựa trên thông tin sử dụngsách bệnh nhân (với các cơ sở OPCs) hoặcchất của từng cá nhân [8]. Mục tiêu của bàiviết này là áp dụng phương pháp phân tíchcứ hai bệnh nhân chọn một (với cơ sở VCT).lớp ẩn nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chấtvà mức độ nguy cơ sử dụng chất theo thangđiểm ASSIST trên các bệnh nhân tại phòngkhám ngoại trú và các đối tượng đến dịch vụtư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPBiến số và chỉ sốĐặc điểm nhân khẩu xã hội học về giới,học vấn, hôn nhân, thu nhập, và nghề nghiệp,cũng như sự tham gia của bệnh nhân trongcác trung tâm cai nghiện 06.Sử dụng bộ câu hỏi ASSIST sàng lọc cho9 chất gồm có thuốc lá, rượu, và các chất gây1. Đối tượngnghiện là: cần sa, cocain, amphetamine (đá),dung môi hữu cơ, thuốc an thần, chất gây ảo593 đối tượng nghiên cứu là những bệnhgiác và các chất giảm đau, chất dạng thuốcnhân tham gia điều trị HIV ở 2 cơ sở phòngkhám ngoại trú và 1 cơ sở xét nghiệm HIV tựphiện (8 câu hỏi cho mỗi chất). Trong nghiêncứu này, chúng tôi hỏi về việc sử dụng chấtnguyện (VCT) tại Hà Nội. Cụ thể là phòngtrong khoảng thời gian 30 ngày trước khiphỏng vấn. Phân mức độ nguy cơ sử dụngkhám ngoại trú Hoàng Mai, phòng khám ngoạitrú Bạch Mai và VCT Hoàng Mai).2. Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 9/2014.3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.Cỡ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích lớp ẩn Phòng khám ngoại trú Tư vấn xét nghiệm HIV Thủ đô Hà Nội Đánh giá lớp ẩnGợi ý tài liệu liên quan:
-
162 trang 49 0 0
-
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
181 trang 44 0 0 -
Quy hoạch đô thị và địa giới hành chính Hà Nội giai đoạn 1873-1954
146 trang 41 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
5 trang 26 0 0
-
5 trang 22 0 0
-
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội: Dân số và di chuyển nội thị
42 trang 22 0 0 -
Cho phép hoạt động trở lại của trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
4 trang 22 0 0 -
Bán đấu giá các loại tài sản khác
4 trang 21 0 0 -
5 trang 20 0 0