Qua khảo sát 40 ca suy hô hấp cấp do bệnh phổi và 40 ca bình thường (nhóm chứng) bằng phương pháp nghiên cứu tiền cứu, chúng tôi nhận thấy áp suất trích Px là một chỉ số phản ánh sự hiệu quả kết hợp của PaO2, nồng độ Oxy ct O2 và ái lực Hb đối với oxygen. Trong SHHC (Suy hô hấp cấp) nhẹ, Px vẫn như cũ hoặc giảm nhẹ, Px chỉ giảm đáng kể trong SHHC khá và nặng, trong khi PaO2. Shunt toàn phần và khuynh áp oxy phế nang động mạch AaDPO2 thay đổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÁP SUẤT TRÍCH OXY Px Ở TRẺ CÓ SUY HÔ HẤP CẤP DO BỆNH LÝ PHỔI
ÁP SUẤT TRÍCH OXY Px Ở TRẺ CÓ SUY HÔ HẤP
CẤP DO BỆNH LÝ PHỔI
TÓM TẮT
Qua khảo sát 40 ca suy hô hấp cấp do bệnh phổi và 40 ca bình thường
(nhóm chứng) bằng phương pháp nghiên cứu tiền cứu, chúng tôi nhận thấy
áp suất trích Px là một chỉ số phản ánh sự hiệ u quả kết hợp của PaO2, nồng
độ Oxy ct O2 và ái lực Hb đối với oxygen. Trong SHHC (Suy hô hấp cấp)
nhẹ, Px vẫn như cũ hoặc giảm nhẹ, Px chỉ giảm đáng kể trong SHHC khá và
nặng, trong khi PaO2. Shunt toàn phần và khuynh áp oxy phế nang động
mạch AaDPO2 thay đổi nhiều. Khi SHHC đã hết, Px trở về giới hạn bình
thường chậm hơn PaO2, Shunt và AaDPO2. Xin lưu ý: Một trị số Px thấp là
yếu tố nguy cơ cao trong SHHC.
SUMMARY
EVALUATION OF OXYGEN EXTRACTION TENSION Px
IN ACUTE RESPIRATORY FAILURE IN CHILDREN.
Nguyen Dinh Hai * Y hoc TP. Ho Chi Minh * 1999. vol. 3. N0 3: 161-164
OBJECTIVES: A prospective study was carried out to: (1). Evaluate the
change of Px in the comparison with that of PaO2. Shunt and AaDPO2 in the
acute respiratory failure. (2) Follow up the response in the treatment of acute
respiratory failure. PATIENTS AND METHODS: 2 groups of patients from
1 to 15 years of age (cardiac and anemic patients are excluded). Group 1: 40
patients with acute respiratory failure due to pulmonary diseases. Group 2:
40 healthy children. All patients with acute respiratory failure received
oxygen and an adequate management.
RESULTS: Group 1: - In slightly acute respiratory failure (ARF) (10
cases): most Px is within the normal range, a few cases increase slightly
mmHg
where as PaO2 decreases to 90 - 80 , total shunt elevates to 8-15%,
AaDPO2 increases to 11-20mmHg. - In moderately acute respiratory failure
(ARF) (20 cases): most Px increase slightly, while PaO2 decrease to 80-60
mmHg mmHg
. - In
, shunt increase to 16-35%, AaDPO2 increase to 21-40
severely acute respiratory failure (ARF) (10 cases): All of Px decrease
mmHg
moderately, the PaO2 decrease below 60 , shunt increase above 35%,
AaDPO2 increase above 40mmHg. All healthy patients of group 2 have Px,
PaO2, total shunt and AaPO2 within the normal range.
CONCLUSION: - Oxygen extraction tension Px in an index that reflects the
combined effect of the arterial PO2 value, the Oxygen content and Hb
oxygen affinity: - In slightly ARF, Px remain the same or decrease
slightly, Px decrease significantly only in moderate and severely ARF.
Whereas PaO2, total shunt and AaDPO2 change more significantly
substantially. - When ARF is over, Px return to normal range more slowly
than PaO2. A lowered oxygen extraction tension Px is a high risk factor.
ÐẶT VẤN ÐỀ
Chỉ số áp suất trích Oxy Px (Oxygen extraction tension) là áp suất Oxy
trong máu động mạch sau khi trích ra 2,3 mmol oxy/ lít máu. Chỉ số Px là sự
kết hợp của trị số phân áp Oxy động mạch PaO2, nồng độ oxy và ái lực của
Hemoglobin đối với Oxygen. Px phản ánh khả năng cung cấp oxy của máu
động mạch. Sự bất thường của một trong ba yếu tố kể trên có thể được bù
trừ bởi sự thay đổi theo hướng ngược lại của một hoặc hai yếu tố còn lại(4).
Thay vì khảo sát ba yếu tố này, chúng ta chỉ cần quan sát một trị số duy
nhất đó là chỉ số Px.
Khoa Hồi sức Cấp cứu Nhi BVNDGÐ chúng tôi đã khảo sát tiền cứu sự thay
đổi của chỉ số Px ở bệnh nhân suy hô hấp do bệnh lý tại phổi để:
- Ðánh giá sự thay đổi của chỉ số Px so với PaO2, Shunt, AaDPO2.
- Theo dõi diễn tiến của chỉ số Px theo diễn tiến lâm sàng.
PHƯƠNG PHÁP
Cách tính áp suất tri1ch Oxygen (Px)
Ðược tính theo đĩa toán đồ (Disketle Oxygen Status Algorithm) của O.
SIGGAARD ANDERSEN và M. SIGGAARD. A. 1990. X ử lý phần mềm vi
mmHg
tính đĩa toán đồ. Trị số Px bình thường = 32 - 43 trị số trung bình =
37mmHg.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Chọn 2 nhóm lấy máu đo khí động mạch trước khi điều trị, sau điều trị 04
giờ, 08 giờ, 24 giờ... để theo dõi đến khi trị số khí máu trở về bình thường
(BT).
Nhóm 1: 40 trẻ có suy hô hấp do bệnh lý tại phổi.
Nhóm 2: 40 trẻ khỏe chờ xuất viện để làm nhóm chứng.
Tiêu chuẩn loại
Không chọn bệnh nhân bị bệnh tim, bệnh huyết học, gan thận, để không ảnh
hưởng đến kết quả.
Thời gian
Trong 12 tháng, từ tháng 10/1996 đến tháng 9/1997.
Cách đánh giá
. Px BT = 32 - 42 mmHg, trị số trung bình = 37 5mmHg
Px giảm do:
a- Thiếu oxy máu
b- Tăng ái lực Hb đối với Oxy do: pH, Phosphate máu, 2,3 DPG,
PaCO2 , T0 .
c. Thiếu máu
Yếu tố c được loại trong tiêu chuẩn chọn mẫu
. Shunt: Bình thường 3 - 8%
. AaDPO2: AaDPO2 = FiO2 (760 - 47) - PaCO2 / 0,8 - PaO2. trị số BT = 5
- 10mmH ...