Áp-tơ niêm mạc miệng là bệnh thường gặp, nguyên nhân chưa rõ, bệnh thường tự giới hạn. Dịch tễ học Tần số: đây là bệnh thường gặp, hầu hết người lớn đã từng bị áp-tơ trong cuộc đời.Giới: gặp ở nữ nhiều hơn nam. Tuổi: RAS minor: khoảng 1% trẻ em Mỹ bị RAS, thường khởi phát trước 5 tuổi. Tỷ lệ bị bệnh tăng lên theo tuổi. RAS major thường khởi phát sau tuổi dạy thì. Herpetiform RAS thường khởi phát ở tuổi 20 (khoảng 60-85%). Tần số và độ nặng của tổn thương tăng lên ở tuổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÁP-TƠ NIÊM MẠC MIỆNG (Recurrent aphthous stomatitis – RAS) ÁP-TƠ NIÊM MẠC MIỆNG (Recurrent aphthous stomatitis – RAS) Áp-tơ niêm mạc miệng là bệnh thường gặp, nguyên nhân chưa rõ, bệnhthường tự giới hạn. Dịch tễ học Tần số: đây là bệnh thường gặp, hầu hết người lớn đã từng bị áp-tơ trongcuộc đời. Giới: gặp ở nữ nhiều hơn nam. Tuổi: RAS minor: khoảng 1% trẻ em Mỹ bị RAS, thường khởi phát trước 5 tuổi.Tỷ lệ bị bệnh tăng lên theo tuổi. RAS major thường khởi phát sau tuổi dạy thì. Herpetiform RAS thường khởi phát ở tuổi 20 (khoảng 60-85%). Tần số vàđộ nặng của tổn thương tăng lên ở tuổi 30-40, sau đó giảm dần. Nguyên nhân: chưa rõ nguyên nhân của bệnh một cách chính xác. Một sốyếu tố nguy cơ: Gen. Thiếu hụt các chất tạo máu: iron, folic acid, vitamin B12. Bất thường miễn dịch. Nhiễm khuẩn: herpes simplex virus (HSV), human herpesvirus (HHV),varicella-zoster virus (VZV), cytomegalovirus (CMV), Streptococcus sanguis,Helicobacter pylori,... Lâm sàng Ban đầu là những sẩn, dát đỏ, nhỏ, đau. Sau đó là những vết loét, phủ giảmạc màu vàng (fibrin), bờ viêm đỏ, rõ. Kích thước, số lượng tuỳ theo từng thể.RAS major khi lành có thể để lại sẹo gây co kéo. Vị trí: miệng hầu, hậu môn sinh dục. Vị trí ở niêm mạc miệng: ... Triệu chứng cơ năng: đau, ăn uống kém.. Triệu chứng toàn thân: hạch, bệnh Bệnh Behçet, HIV. Phân loại: có 3 dạng tổn thương: Áp-tơ niêm mạc miệng thể nhỏ (RAS minor): là dạng thường gặp, chiếm tỷlệ 80%. Tổn thương loét nông, riêng biệt, đau, đường kính từ 3mm đến dưới 1cm.Số lượng tổn thương từ 1-5. Vị trí ở môi, má và nền miệng. Tổn thương lành trongvòng 7-10 ngày, không để lại sẹo. Áp-tơ niêm mạc miệng thể lớn (RAU major): là dạng ít gặp hơn. Tổnthương là những vết loét 1-3cm đường kính, sâu, bờ nổi cao, có thể tập trungthành nhóm. Tổn thương có thể kéo dài tới 6 tuần, khi lành để lại sẹo, có thể gâyco kéo miệng hầu. Vị trí tổn thương thường gặp ở môi, hàm ếch mềm, họng. Áp-tơ niêm mạc miệng dạng herpes (Herpetiform RAS): đây là dạng ít nhất,đường kính tổn thương 1-3mm. Tổn thương có xu hướng tập trung thành đám;đám tổn thương có thể nhỏ khu trú hoặc diện tổn thương rộng. Cận lâm sàng Điều trị Thuốc bôi: Corticoid. Tetracyclin. Thuốc tê tại chỗ: EMLA. Tiêm corticoid nội tổn thương. Toàn thân: khi áp-tơ đau nhiều, dai dẳng, tổn thương lớn có thể dùng mộtđợt corticoid đường toàn thân. Thalidomid hiệu quả trong HIV, bệnh Behçet, áp-tơtổn thương lớn, đau: Colchicin 0,6 mg x 3lần/ngày. Cimetidin 200mg x 2-4lần/ngày. Azathioprine (Imuran) 50 mg/ngày. Thalidomid.